Điều kiện để Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình là gì? Công ty đại chúng có thể mua lại cổ phiếu của chính mình mà không cần điều kiện không?

Cho anh hỏi, điều kiện để Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình là gì? Công ty đại chúng có thể mua lại cổ phiếu của chính mình mà không cần điều kiện không? - Câu hỏi của anh Tuấn Khang đến từ Thanh Hóa.

Điều kiện để Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019 quy định về công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình như sau:

Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình
1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu để giảm vốn điều lệ, phương án mua lại, trong đó nêu rõ số lượng, thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá mua lại;
b) Có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau đây: thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;
c) Có công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình;
d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
đ) Không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, công Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu để giảm vốn điều lệ, phương án mua lại, trong đó nêu rõ số lượng, thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá mua lại;

b) Có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau đây: thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;

c) Có công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình;

d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

đ) Không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019.

Điều kiện để Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình là gì?

Điều kiện để Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình là gì? (Hình từ Internet)

Công ty đại chúng có thể mua lại cổ phiếu của chính mình mà không cần điều kiện không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

2. Việc mua lại cổ phiếu được miễn trừ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ.

Như vậy, công ty đại chúng có thể mua lại cổ phiếu của chính mình mà không cần điều kiện nếu thuộc các trường hợp sau đây:

+ Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

+ Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;

+ Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ.

Lưu ý: Công ty đại chúng có thể mua lại cổ phiếu của chính mình mà không cần điều kiện tại các điểm a, b, c và điểm d khoản 1 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019. Nhưng vẫn không được thuộc vào các trường hợp không được mua lại cổ phiếu của chính mình quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019.

Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

3. Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau đây:
a) Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau:

+ Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019;

+ Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

+ Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

+ Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Công ty đại chúng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trước khi giao dịch, công ty đại chúng phải đăng ký những loại chứng khoán nào tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài là mẫu nào theo quy định?
Pháp luật
Hủy niêm yết bắt buộc cổ phiếu là gì? Hủy niêm yết bắt buộc với công ty đại chúng quyền lợi cổ đông có được đảm bảo?
Pháp luật
Thành viên Ban kiểm soát công ty đại chúng có nhất thiết phải là người lao động của công ty không?
Pháp luật
Công ty đại chúng phải công bố thông tin về việc đăng ký công ty đại chúng trên trang thông tin điện tử trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Công ty đại chúng ra quyết định gộp cổ phiếu có phải thực hiện công bố thông tin bất thường không?
Pháp luật
Công ty đại chúng được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thì giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch Upcom bị hủy đúng không?
Pháp luật
Công ty đại chúng bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc thì có phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom không?
Pháp luật
Cổ đông lớn của công ty đại chúng thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết có phải thực hiện báo cáo không?
Pháp luật
Cổ phiếu thưởng là gì? Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động cần đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty đại chúng
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
4,799 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty đại chúng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty đại chúng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào