Điều kiện để chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa cần đáp ứng các điều kiện gì? Chuyển cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhưng không đủ điều kiện bị xử phạt như thế nào?

Tôi đang có mảnh đất trồng lúa diện tích 2.500 m2. Hiện nay gia đình tôi muốn đào ao xung quanh diện tích đất trồng lúa để kết hợp nuôi thủy sản đồng thời phục vụ cho việc giữ nước. Vậy cho tôi hỏi khi tôi đào ao nuôi cá trên một phần diện tích đất trồng lúa thì tôi phải đáp ứng điều kiện gì?

Điều kiện để chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa cần đáp ứng các điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 56 Luật Trồng trọt 2018 quy định như sau:

“Điều 56. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
1. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được quy định như sau:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, nhu cầu thị trường, điều kiện nguồn nước và khí hậu;
b) Hình thành vùng sản xuất tập trung theo từng cây trồng gắn với dồn điền, đổi thửa, liên kết sản xuất theo chuỗi;
c) Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;
d) Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
1. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trồng trọt và các quy định sau đây:
a) Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Không làm mất đi các điều kiện để trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.
c) Trường hợp chuyển trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.”

Như vậy, theo các quy định nêu trên thì trường hợp bạn muốn chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa cụ thể là từ trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản thì bạn phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Không làm mất đi các điều kiện để trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.

– Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;

– Chỉ được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.

Điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa

Điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa

Chuyển cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhưng không đủ điều kiện bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 91/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định; sử dụng đất vào mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định
...
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên."

Ngoài ra căn cứ Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:

"Điều 6. Áp dụng mức phạt tiền
1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:
a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;
b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó."

Như vậy trong trường hợp bạn nêu mảnh đất trồng lúa diện tích 2.500 m2 tương đương 0.25 héc ta. Do đó chuyển cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhưng không đủ điều kiện bị xử phạt phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta đối với cá nhân; đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân tức từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Hồ sơ, thủ tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được tiến hành như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa như sau:

"Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
...
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản; hộ gia đình, cá nhân trong nước sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển sang trồng cây lâu năm gửi 01 bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 04.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã phải hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung bản đăng ký.
c) Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi hợp lệ và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi”, đóng dấu vào bản đăng ký, vào sổ theo dõi và gửi lại cho người sử dụng đất.
d) Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản theo Mẫu số 05.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này."
17,672 lượt xem
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa cần phải bảo đảm nguyên tắc nào?
Pháp luật
Kết cấu hạ tầng phục vụ vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao bao gồm công trình giao thông, thủy lợi đúng không?
Pháp luật
Vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao phải đảm bảo tiêu chí về hệ thống thủy lợi như thế nào?
Pháp luật
Được chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao không?
Pháp luật
Đất trồng lúa còn lại là gì? Mức hỗ trợ sản xuất lúa đối với đất trồng lúa còn lại là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu quyết định ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa cấp tỉnh là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa cấp xã mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Người sử dụng đất chỉ được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi sang cây trồng lâu năm đối với đất trồng lúa nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Hồ sơ thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa của cá nhân gồm những gì?
Pháp luật
Người sử dụng đất nông nghiệp có được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để sử dụng đất kết hợp đa mục đích không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển đổi cơ cấu cây trồng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào