Dịch vụ vui chơi giải trí có phải là một trong những loại hình du lịch theo quy định của pháp luật không?
- Dịch vụ vui chơi giải trí có phải là một trong những loại hình du lịch không?
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí được cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi đáp ứng các điều kiện gì?
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị phạt bao nhiêu?
Dịch vụ vui chơi giải trí có phải là một trong những loại hình du lịch không?
Căn cứ Điều 54 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:
Các loại dịch vụ du lịch khác
1. Dịch vụ ăn uống.
2. Dịch vụ mua sắm.
3. Dịch vụ thể thao.
4. Dịch vụ vui chơi, giải trí.
5. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
6. Dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.
Theo đó, dịch vụ vui chơi giải trí là một trong các loại hình dịch vụ du lịch khác do luật định. Ngoài ra dịch vụ du lịch khác còn có các loại hình dịch vụ sau:
- Dịch vụ ăn uống.
- Dịch vụ mua sắm.
- Dịch vụ thể thao.
- Dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.
Dịch vụ vui chơi giải trí có phải là một trong những loại hình du lịch theo quy định của pháp luật không? (hình từ Internet)
Cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí được cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi đáp ứng các điều kiện gì?
Theo Điều 11 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch như sau:
Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ vui chơi, giải trí theo quy định của pháp luật.
2. Có nội quy; có nơi đón tiếp, gửi đồ dùng cá nhân.
3. Có địa điểm, cơ sở vật chất, dụng cụ, phương tiện phù hợp với từng loại dịch vụ vui chơi giải trí.
4. Có người hướng dẫn, nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ vui chơi, giải trí.
5. Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 8 và Khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
Theo đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí được cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi đáp ứng các tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, cụ thể cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ vui chơi, giải trí theo quy định của pháp luật.
- Có nội quy; có nơi đón tiếp, gửi đồ dùng cá nhân.
- Có địa điểm, cơ sở vật chất, dụng cụ, phương tiện phù hợp với từng loại dịch vụ vui chơi giải trí.
- Có người hướng dẫn, nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ vui chơi, giải trí.
- Niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết (quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL).
- Có nhà vệ sinh sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng.
- Nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị phạt bao nhiêu?
Theo khoản 6 và khoản 9 Điều 13 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch khác
...
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
...
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Buộc thu hồi quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Đối chiếu với quy định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Lưu ý, mức phạt tiền này chỉ áp dụng khi thương nhân vi phạm quy định trên là cá nhân, đối với tổ chức mức xử lý vi phạm sẽ nhân hai cho cùng hành vi (theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận còn buộc phải tháo dỡ biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đã treo và buộc nộp lại số lợi bất chính có được khi thực hiện hành vi này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo Nghị định 132?
- Chở người không có nhiệm vụ trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy nổ bị xử phạt bao nhiêu?
- Hóa đơn giá trị gia tăng dành cho các đối tượng nào? Không lập hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng có phải là hành vi trốn thuế?
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam là gì? Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao là gì?
- Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì? Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu?