Dịch vụ Internet trong Quân đội là gì? Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội phải gửi hồ sơ tới cơ quan nào?
Dịch vụ Internet trong Quân đội là gì?
Dịch vụ Internet trong Quân đội được giải thích tại khoản 4 Điều 3 Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 110/2014/TT-BQP như sau:
Dịch vụ Internet trong Quân đội là dịch vụ truy nhập Internet dành riêng cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội, theo quy trình đăng ký sử dụng do Bộ Quốc phòng quy định.
5. Thông tin trên mạng là thông tin được lưu trữ, truyền đưa, thu thập và xử lý thông qua mạng.
6. Thông tin tổng hợp là thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, nhiều loại hình thông tin về một hoặc nhiều lĩnh vực quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
7. Nguồn tin chính thức là những thông tin được đăng, phát trên báo chí Việt Nam hoặc trên các trang thông tin điện tử của cơ quan Đảng, Nhà nước theo quy định pháp luật về báo chí, sở hữu trí tuệ.
8. Hệ thống thông tin là tập hợp các thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin bao gồm phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động lưu trữ, xử lý, truyền đưa, chia sẻ, trao đổi, cung cấp và sử dụng thông tin
Như vậy, theo quy định trên thì dịch vụ Internet trong Quân đội là dịch vụ truy nhập Internet dành riêng cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội, theo quy trình đăng ký sử dụng do Bộ Quốc phòng quy định.
Dịch vụ Internet trong Quân đội là gì? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội phải gửi hồ sơ tới cơ quan nào?
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội phải gửi hồ sơ tới cơ quan được quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 110/2014/TT-BQP như sau:
Quy trình đăng ký, cấp phép cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có nhu cầu cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội gửi hồ sơ về Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu, hồ sơ gồm:
a) Bản sao có chứng thực Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
b) Đơn xin cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội, thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
2. Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thẩm định hồ sơ; trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
3. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không cấp phép, Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để doanh nghiệp xin cấp phép biết.
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội phải gửi hồ sơ tới Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu.
Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm gì trong việc quản lý sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội?
Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm gì trong việc quản lý sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội, thì theo quy định tại Điều 20 Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 110/2014/TT-BQP như sau:
Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu
1. Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng Internet cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội.
3. Chủ trì hoạt động điều phối, ứng cứu các sự cố máy tính và các hệ thống thông tin do Quân đội quản lý trên mạng Internet và tham gia mạng lưới ứng cứu khẩn cấp sự cố máy tính quốc gia khi có yêu cầu.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu các biện pháp phòng, chống chiến tranh thông tin trên mạng Internet.
5. Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng Internet.
Theo đó, trong việc quản lý sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội thì Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Tổng Tham mưu có các trách nhiệm sau:
- Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng Internet cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội.
- Chủ trì hoạt động điều phối, ứng cứu các sự cố máy tính và các hệ thống thông tin do Quân đội quản lý trên mạng Internet và tham gia mạng lưới ứng cứu khẩn cấp sự cố máy tính quốc gia khi có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu các biện pháp phòng, chống chiến tranh thông tin trên mạng Internet.
- Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng Internet.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bản kiểm điểm đảng viên sinh hoạt nơi cư trú cuối năm 2024 thế nào? Tải về mẫu bản kiểm điểm đảng viên sinh hoạt nơi cư trú cuối năm 2024 ở đâu?
- Công ty chứng khoán là thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện nhân sự công nghệ thông tin thế nào?
- Biện pháp chống bán phá giá sẽ được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi hàng hóa đáp ứng những điều kiện nào?
- Mẫu thỏa thuận liên danh thuộc hồ sơ mời thầu mua thuốc qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ?
- Được gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không? Hồ sơ yêu cầu gia hạn Giấy chứng nhận gồm những gì?