Đi khỏi nơi cư trú hơn một năm thì có phải khai báo tạm vắng không? Mức phạt không khai báo tạm vắng là bao nhiêu?

Theo pháp luật về cư trú, đi khỏi nơi cư trú thì có cần đăng ký khai báo tạm vắng không? Địa điểm khai báo tạm vắng ở đâu. Sắp tới, tôi dự định ra Hà Nội để làm việc tại nhà hàng của họ hàng tôi hơn một năm.

Trách nhiệm của công dân về việc khai báo tạm vắng là gì?

Theo khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 55/2021/TT-BCA, quy định công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

"Điều 31. Khai báo tạm vắng
1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:
a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài."

Đi khỏi nơi cư trú hơn một năm thì có phải khai báo tạm vắng không? Mức phạt không khai báo tạm vắng là bao nhiêu?

Đi khỏi nơi cư trú hơn một năm thì có phải khai báo tạm vắng không? Mức phạt không khai báo tạm vắng là bao nhiêu?

Địa điểm khai báo tạm vắng theo quy định là ở đâu?

Về địa điểm khai báo khai vắng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

"Điều 31. Khai báo tạm vắng
...
2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.
3. Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ."

Thời hạn khai báo tạm vắng theo quy định trong bao lâu? Trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú được quy định như thế nào?

Theo khoản 4 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định nội dung khai báo tạm vắng bao gồm:

- Họ và tên

- Số định danh cá nhân

- Số Chứng minh nhân dân

- Số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng

- Lý do tạm vắng

- Thời gian tạm vắng

- Địa chỉ nơi đến.

Tại khoản 5 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.

Tải Phiếu khai báo tạm vắng CT03 mới nhất hiện nay tải về

Mức phạt không khai báo tạm vắng là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

"Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. [...]"

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, với trường hợp của anh về việc dự định ra Hà Nội để làm việc tại quán ăn gia đình của họ hàng trong khoảng hơn 1 năm thì bạn phải thực hiện khai báo tạm vắng.

Vì theo Luật Cư trú có quy định khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên thì công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

Trường hợp bạn không khai báo tạm vắng với cơ quan đăng ký cư trú theo quy định pháp luật thì bạn có thể sẽ bị phạt vi phạm theo mức phạt nêu trên.

Khai báo tạm vắng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Khai báo tạm vắng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục khai báo tạm vắng mới nhất 2024 thế nào? Thành phần hồ sơ khai báo tạm vắng có những gì?
Pháp luật
Khi nào phải đăng ký tạm trú, tạm vắng? Nên đăng ký tạm trú, tạm vắng online hay đăng ký trực tiếp?
Pháp luật
Đối tượng nào phải thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú? Thủ tục khai báo tạm vắng được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Có phải khai báo tạm vắng khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã 2 ngày không? Nội dung khai báo tạm vắng phải đảm bảo được các thông tin nào?
Pháp luật
Xuất cảnh đi nước ngoài có phải khai báo tạm vắng không? Xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư có bị xóa đăng ký thường trú không?
Pháp luật
Thủ tục khai báo tạm vắng cấp xã mới nhất được thực hiện như thế nào? Hồ sơ khai báo tạm vắng bao gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu phiếu khai báo tạm vắng CT03 mới nhất kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA sử dụng từ ngày 1/1/2024?
Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm vắng online qua Cổng dịch vụ công quốc gia? Khi nào phải đi đăng ký tạm vắng?
Pháp luật
Ai bắt buộc phải khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú? Mức phạt đối với việc không khai báo tạm vắng theo quy định như thế nào?
Pháp luật
Đi khỏi nơi cư trú hơn một năm thì có phải khai báo tạm vắng không? Mức phạt không khai báo tạm vắng là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khai báo tạm vắng
2,376 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khai báo tạm vắng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: