Để thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện gì?
- Việc thành lập Văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam nhằm mục đích gì?
- Để thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện nào?
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam cần phải có những giấy tờ gì?
Việc thành lập Văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam nhằm mục đích gì?
Căn cứ Điều 3 Quy chế Thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 83/2004/QĐ-BTC quy định về mục đích thành lập như sau:
Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài và Văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, sau đây gọi tắt là Văn phòng đại diện, được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam để tìm kiếm, thúc đẩy các cơ hội hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán với các tổ chức kinh tế của Việt Nam nhưng không được hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được đặt tối đa 03 Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam (sau đây gọi tắt là tỉnh, thành phố) và tại mỗi tỉnh, thành phố chỉ được phép đặt 01 Văn phòng đại diện.
3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài có Văn phòng đại diện tại Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động của Văn phòng đại diện.
4. Văn phòng đại diện phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam; được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp nhưng không được hưởng quy chế ưu đãi miễn trừ dành cho Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự nước ngoài, Cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam.
Theo quy đinh trên thì việc thành lập văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là để tìm kiếm, thúc đẩy các cơ hội hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán với các tổ chức kinh tế của Việt Nam nhưng không được hoạt động kinh doanh.
Văn phòng đại diện phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam; được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp nhưng không được hưởng quy chế ưu đãi miễn trừ dành cho Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự nước ngoài, Cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam.
Để thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)
Để thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện nào?
Theo Điều 5 Quy chế Thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 83/2004/QĐ-BTC thì để thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện sau:
(1) Có nhu cầu hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam;
(2) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam; Nếu nước nguyên xứ không có quy định này thì tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài cần có văn bản làm bằng chứng;
(3) Đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm và đang hoạt động bình thường căn cứ theo báo cáo tài chính có kiểm toán.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam cần phải có những giấy tờ gì?
Theo Điều 6 Quy chế Thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 83/2004/QĐ-BTC thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện sẽ bao gồm:
(1) Đơn đề nghị cấp Giấy phép do người có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài ký (mẫu đơn theo Phụ lục 01 kèm theo Quy chế Thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 83/2004/QĐ-BTC: tải về
(2) Bản sao hợp lệ văn bản cho phép tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được hoạt động kinh doanh chứng khoán do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
(3) Điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài;
(4) Tài liệu chứng minh sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này;
(5) Bản sao hợp lệ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán và Báo cáo tình hình hoạt động 02 năm gần nhất của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài;
(6) Lý lịch của người dự kiến được bổ nhiệm làm Trưởng Văn phòng đại diện tại Việt Nam có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nếu là người nước ngoài hoặc của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam nếu là người Việt Nam;
(7) Phương án hoạt động trong năm đầu của Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài cần lập 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và gửi tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Những tài liệu bằng tiếng nguyên xứ trong bộ hồ sơ phải là bản gốc hoặc bản sao hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp hoặc chứng nhận theo quy định của nước nguyên xứ và phải gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt được cơ quan công chứng của Việt Nam xác nhận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có được hoãn thi hành án tử hình khi người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm không?
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?