Đề nghị Quốc hội bầu Chủ tịch nước là trách nhiệm của ai? Hồ sơ trình Quốc hội đề nghị bầu Chủ tịch nước mới cần những giấy tờ gì?

Cho tôi hỏi về việc bầu Chủ tịch nước mới hiện nay, đề nghị Quốc hội bầu Chủ tịch nước là trách nhiệm của ai? Trình tự bầu Chủ tịch nước mới được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay? Và hồ sơ trình Quốc hội đề nghị bầu Chủ tịch nước cần những giấy tờ gì? Xin cảm ơn! Nội dung câu hỏi của anh Minh Khang tại Đà Nẵng.

Đề nghị Quốc hội bầu Chủ tịch nước là trách nhiệm của ai?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 53 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định như sau:

Trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước
1. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội.
...

Theo quy định trên, đề nghị Quốc hội bầu Chủ tịch nước là trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

bầu chủ tịch nước 1

Bầu Chủ tịch nước (Hình từ Internet)

Trình tự bầu Chủ tịch nước mới được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?

Theo quy định tại Điều 33 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (Có hiệu lực từ 15/03/2023) về trình tự bầu Chủ tịch nước như sau:

Trình tự bầu Chủ tịch nước
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch nước.
2. Ngoài danh sách do Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch nước; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.
3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
4. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử (nếu có).
5. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch nước.
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
7. Quốc hội bầu Chủ tịch nước bằng hình thức bỏ phiếu kín.
8. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.
9. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết bầu Chủ tịch nước.
10. Quốc hội thảo luận.
11. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
12. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
13. Chủ tịch nước tuyên thệ.

Theo đó, trình tự bầu Chủ tịch nước mới được thực hiện theo quy định tại Điều 33 nêu trên.

Trước đây, quy định trình tự bầu Chủ tịch nước tại Điều 31 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 102/2015/QH13 (Hết hiệu lực từ 15/03/2023) như sau:

Trình tự bầu Chủ tịch nước

1. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch nước.

2. Ngoài danh sách do Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch nước; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.

3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan.

4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội và giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu hoặc tự ứng cử.

5. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch nước.

6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.

7. Quốc hội bầu Chủ tịch nước bằng hình thức bỏ phiếu kín.

8. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu, biểu quyết.

9. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết bầu Chủ tịch nước.

10. Chủ tịch nước tuyên thệ.

Hồ sơ trình Quốc hội đề nghị bầu Chủ tịch nước cần những giấy tờ gì?

Căn cứ Điều 30 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (Có hiệu lực từ 15/03/2023) quy định về hồ sơ trình Quốc hội quyết định về nhân sự như sau:

Hồ sơ trình Quốc hội quyết định về nhân sự
1. Hồ sơ trình Quốc hội về người được giới thiệu vào các chức danh để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm tra của cơ quan của Quốc hội trong trường hợp pháp luật quy định;
d) Hồ sơ về người được giới thiệu vào các chức danh để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn và các tài liệu khác theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Hồ sơ về người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định và phải được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội chậm nhất là 02 ngày trước phiên họp bầu hoặc phê chuẩn chức danh đó.
...

Như vậy, hồ sơ trình Quốc hội đề nghị bầu Chủ tịch nước cần những giấy tờ sau:

- Tờ trình của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình.

- Dự thảo nghị quyết.

- Báo cáo thẩm tra của cơ quan của Quốc hội trong trường hợp pháp luật quy định.

- Hồ sơ về người được giới thiệu vào các chức danh để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn và các tài liệu khác theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Trước đây, quy định về hồ sơ trình Quốc hội quyết định về nhân sự tại khoản 1 Điều 28 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 102/2015/QH13 (Hết hiệu lực từ 15/03/2023) như sau:

Hồ sơ trình Quốc hội quyết định về nhân sự

1. Hồ sơ trình Quốc hội về người được giới thiệu vào các chức danh để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn bao gồm:

a) Tờ trình của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình;

b) Báo cáo thẩm tra trong trường hợp pháp luật quy định;

c) Hồ sơ về người được giới thiệu vào các chức danh để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn và các tài liệu khác theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

2. Hồ sơ về người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định và phải được gửi tới Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 02 ngày trước phiên họp bầu chức danh đó.

...

Bầu Chủ tịch nước
Chủ tịch nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công chức đã có quyết định xử lý kỷ luật thì có được luân chuyển công tác khác theo quy định hiện hành không?
Pháp luật
Chủ tịch nước tuyên thệ có được phát thanh truyền hình trực tiếp không? Quyền hạn và nghĩa vụ của Chủ tịch nước mới là gì?
Pháp luật
Lương Chủ tịch nước hiện nay là bao nhiêu? Lương Chủ tịch nước tăng từ ngày 1/7/2024 đúng không?
Pháp luật
Thủ tướng Chính phủ có những quyền nào? Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyền lực của ai cao hơn?
Pháp luật
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ quyền hạn nào? Chủ tịch nước có được bãi nhiệm Thủ tướng chính phủ hay không?
Pháp luật
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước có thể có bao nhiêu trợ lý? Trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước do ai tuyển chọn?
Pháp luật
Mức lương của Chủ tịch nước là bao nhiêu? Tiêu chuẩn đối với chức danh Chủ tịch nước là gì?
Pháp luật
Có giới hạn số nhiệm kỳ đối với chức danh Chủ tịch nước không? Trình tự bầu cử Chủ tịch nước được quy định thế nào?
Pháp luật
Chủ tịch nước được bầu theo trình tự như thế nào? Sau khi nhậm chức, Chủ tịch nước tuyên thệ những gì?
Pháp luật
Trình tự bầu, miễn nhiệm Chủ tịch nước được thực hiện như thế nào? Chủ tịch nước phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bầu Chủ tịch nước
2,315 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bầu Chủ tịch nước Chủ tịch nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào