Đề nghị giảm thuế đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh Hóa chất cơ bản đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%?

Cho tôi hỏi giải đáp của tổng cục thuế về giảm thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ Hóa chất cơ bản đang áp dụng mức thuế suất 10%? Cảm ơn!

Giảm thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm hóa chất như thế nào?

Căn cứ Công văn 2252/TCT-CS năm 2022 về hướng dẫn giảm thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm hóa chất như sau:

"Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các Phụ lục Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ) quy định như sau:
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”
Căn cứ Quyết định 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/1/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam quy định mã ngành 20 - Hóa chất và sản phẩm hóa chất có chi tiết mã ngành 2011 - Hóa chất cơ bản.
Căn cứ quy định trên, "Hóa chất cơ bản" không thuộc hàng hóa bị loại trừ không được giảm thuế GTGT tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/ND-CP và không được quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ CP.
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh "Hóa chất cơ bản" và đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 10% thì được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại các Phụ lục Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 28/01/2012 của Chính phủ) để hướng dẫn đơn vị thực hiện."

Đề nghị giảm thuế đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh Hóa chất cơ bản đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%?

Đề nghị giảm thuế đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh Hóa chất cơ bản đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%? (Hình từ internet)

Các nhóm hàng hóa, dịch vụ nào được giảm thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định về các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

"Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này."

Trình tự thủ tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

"Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
...
3. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.
4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
6. Trường hợp cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng đã phát hành hóa đơn đặt in dưới hình thức vé có in sẵn mệnh giá chưa sử dụng hết (nếu có) và có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ sở kinh doanh thực hiện đóng dấu theo giá đã giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng hoặc giá đã giảm 20% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để tiếp tục sử dụng."

Như vậy, trình tự thủ tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quy định như trên.

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cách xác định giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu? Hàng hóa nhập khẩu để viện trợ nhân đạo có phải nộp thuế GTGT?
Pháp luật
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định thế nào? Nơi nộp thuế là ở đâu?
Pháp luật
Tài khoản thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (tài khoản 133) của doanh nghiệp là gì? Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này?
Pháp luật
6 nội dung sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Danh mục hàng hóa được giảm thuế GTGT năm 2024 xuống 8% theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP của Chính phủ?
Pháp luật
Công ty sản xuất, kinh doanh hàng hóa không chịu thuế GTGT 2024 có phát sinh sản xuất, kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT thì giải quyết ra sao?
Pháp luật
Phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì có được kê khai, khấu trừ bổ sung không?
Pháp luật
Có phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền lãi nhận được từ việc mua trái phiếu không?
Pháp luật
Hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng theo tháng, theo quý 2024 như thế nào theo hướng dẫn mới nhất cơ quan thuế?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng
1,140 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào