Để được xem xét khoanh nợ vay từ Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
- Để được xem xét khoanh nợ vay từ Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem xét khoanh nợ vay từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khi nào?
- Để được xem xét khoanh nợ vay từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đáp ứng các điều kiện nào?
Để được xem xét khoanh nợ vay từ Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Hồ sơ đề nghị khoanh nợ vay từ Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Hình từ Internet)
* Về hồ sơ đề nghị khoanh nợ
Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị khoanh nợ dựa trên hồ sơ đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT như sau:
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ
…
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ
Hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro do DNNVV chuẩn bị gửi đến Quỹ gồm có:
a) Văn bản đề nghị xử lý rủi ro do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký và bao gồm các nội dung: Nguyên nhân dẫn đến rủi ro không trả được nợ theo đúng Hợp đồng đã ký; mức thiệt hại về vốn và tài sản; số dư nợ gốc và lãi còn phải trả; các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro cụ thể cần được áp dụng; cam kết về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay nếu dược chấp nhận xử lý rủi ro;
b) Bản sao có chứng thực Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế của hai (02) năm gần nhất trước then điểm đề nghị xử lý rủi ro của DNNVV hoặc Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế của năm trước thời điểm đề nghị xử lý rủi ro đối với DNNVV có thời gian hoạt động dưới 2 năm;
c) Sao y bản chính Bản đối chiếu nợ vay đến thời điểm đề nghị xử lý rủi ro;
d) Các văn bản, tài liệu có liên quan khác (nếu có).
Theo khoản 7 Điều 9 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT, sau khi nhận được đầy đủ bộ hồ sơ đề nghị khoanh nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT nêu trên, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có trách nhiệm tổ chức thẩm định, đánh giá về rủi ro, xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, có Báo cáo xử lý rủi ro và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Sau khi có quyết định xử lý rủi ro, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có trách nhiệm thực hiện khoanh nợ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem xét khoanh nợ vay từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khi nào?
Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT, đối tượng xem xét khoanh nợ vay là doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT như sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, thảm họa, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, chiến tranh, tình trạng khẩn cấp quốc gia.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến không có khả năng hoặc không trả được nợ vay (gốc, lãi) theo đúng Hợp đồng đã ký.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khoản nợ xấu theo kết quả phân loại nợ được quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP của Chính phủ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nêu trên.
Để được xem xét khoanh nợ vay từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đáp ứng các điều kiện nào?
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem xét khoanh nợ vay từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT như sau:
- Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT như là doanh nghiệp nhỏ và vừa bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh; hoặc do nguyên nhân khách quan khác làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến không có khả năng hoặc không trả được nợ vay (gốc, lãi) theo đúng Hợp đồng đã ký; hoặc có khoản nợ xấu theo kết quả phân loại nợ, ...
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong Hợp đồng.
- Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của DNNVV trong ít nhất một (01) năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ hoặc lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo Hợp đồng đã ký.
- Có đầy đủ hồ sơ đề nghị khoanh nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT nêu ở mục trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tranh chấp đất đai mà các bên có Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan nào giải quyết?
- Giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở nào? Thời gian giám sát hải quan của hàng hóa nhập khẩu là bao lâu?
- Điểm tiêu chí người nộp thuế đánh giá hài lòng trong giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là gì? Quản lý rủi ro gồm các hoạt động nào?
- Khi nào khởi tố vụ án hình sự đối với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ?