Để được cấp chứng nhận tạm trú đối với người nước ngoài đến Việt Nam du lịch thì cần đáp ứng những yêu cầu gì?

Cho tôi hỏi khách mang visa loại du lịch được tạm trú lại tại nhà dân không? Khách du lịch nước ngoài có cần phải khai báo tạm trú hay không và thủ tục như thế nào nếu có? Căn cứ pháp lý cụ thể, xin cảm ơn!

Khách du lịch nước ngoài mang visa loại du lịch được tạm trú tại nhà dân không?

Căn cứ Điều 32 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định như sau:

“Điều 32. Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.”

Bên cạnh đó, tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

"Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này."

Theo đó, người nước ngoài được cư trú ở các cơ sở theo Điều 32 nêu trên, việc ở nhà dân chỉ được chấp nhận nếu nghỉ qua đêm thôi, và cũng phải khai báo tạm trú theo quy định trên.

Trường hợp ở lâu hơn 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Tạm trú

Tạm trú

Để được cấp chứng nhận tạm trú đối với người nước ngoài đến Việt Nam du lịch thì cần đáp ứng những yêu cầu gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019:

"Điều 31. Chứng nhận tạm trú
1. Người nước ngoài nhập cảnh không có thẻ thường trú, thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì được cấp chứng nhận tạm trú tại, cửa khẩu với thời hạn như sau:
a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực có ký hiệu DL thời hạn trên 30 ngày thì cấp tạm trú 30 ngày và được xem xét gia hạn tạm trú theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
b) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế, nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày;
c) Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày, nếu vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển quy định tại khoản 3a Điều 12 của Luật này thì cấp tạm trú theo quy định tại điểm d khoản này;
d) Đối với người không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày, vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển quy định tại khoản 3a Điều 12 của Luật này thì cấp tạm trú 30 ngày.
2. Người nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được cấp.
3. Thời hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam."

Và bên cạnh đó, tại Điều 5 Nghị định 75/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

"Điều 5. Hình thức cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam
1. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc thị thực rời, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh không cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động."

Cho nên, khi người nước ngoài đến du lịch tại Việt Nam, ngay tại cửa khẩu thì đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh sẽ cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời.

Thủ tục khai báo tạm trú đối với người nước ngoài đến du lịch tại Việt Nam ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014:

"Điều 33. Khai báo tạm trú
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này".

Như vậy, đối với người nước ngoài đến du lịch tại Việt Nam thì người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài.

Và đồng thời chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ.

Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

Tải về mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài mới nhất 2023: Tại Đây

Tạm trú Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tạm trú
Chứng nhận tạm trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của ai? Thủ tục đăng ký tạm trú được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Chứng nhận tạm trú là gì? Người nước ngoài xuất cảnh có bắt buộc xuất trình chứng nhận tạm trú không?
Pháp luật
Trình tự khai báo thông tin tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà ở Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Việc cấp chứng nhận tạm trú cho doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam được quy định như thế nào?
Pháp luật
Để được cấp chứng nhận tạm trú đối với người nước ngoài đến Việt Nam du lịch thì cần đáp ứng những yêu cầu gì?
Pháp luật
Chủ nhà khách nơi lưu trú không khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú với cơ quan công an thì xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục khai báo thông tin về cư trú năm 2022 cho người chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú?
Pháp luật
Đăng ký tạm trú là gì? Điều kiện đăng ký tạm trú? Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú?
Pháp luật
Thuê nhà trọ để ở đi làm thì có phải nơi tạm trú không? Thủ tục đăng ký tạm trú hiện nay quy định thế nào?
Đề xuất cấp tạm trú 30 ngày đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực?
Đề xuất cấp tạm trú 30 ngày đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm trú
7,574 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm trú Chứng nhận tạm trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm trú Xem toàn bộ văn bản về Chứng nhận tạm trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào