Đất đai được chọn để xây dựng đô thị phải đáp ứng những điều kiện gì? Đất xây dựng đô thị được phân theo chức năng sử dụng gồm những loại nào?

Em ơi cho anh hỏi: Đất đai được chọn để xây dựng đô thị phải đáp ứng được những điều kiện như thế nào? Đất xây dựng đô thị được phân theo chức năng sử dụng gồm những loại nào? Đây là câu hỏi của anh T.K đến từ Vũng Tàu.

Khi chọn đất xây dựng đô thị thì phải nghiên cứu toàn diện về những mặt nào?

Khi chọn đất xây dựng đô thị thì phải nghiên cứu toàn diện về những mặt được quy định tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 như sau:

Chọn đất xây dựng đô thị và xác định dân số đô thị
Chọn đât xây dựng đô thị
2.1. Khi lựa chọn đất đai để xây dựng đô thị phải tuân theo pháp lệnh về sử dụng đất đai, các chính sách hiện hành khác về đất đai và phải dựa trên cơ sở nghiên cứu toàn diện các mặt sau đây:
Đánh giá đất đai theo điều kiện tự nhiên (địa hình, địa mạo, địa chất công trình, điều kiện thủy văn v.v..);
Khả năng cấp nước, năng lượng, giao thông và các cơ sở kỹ thuật hạ tầng khác;
Dự báo khả năng xây dựng đô thị có ảnh hưởng bất lợi đến môi trường hoặc môi trường có ảnh hưởng đến xây dựng đô thị;
Phân tích, so sánh việc sử dụng hợp lý đất đai cho xây dựng đô thị với việc sử dụng đất đai cho nông, lâm nghiệp;
Nghiên cứu khả năng bảo vệ đô thị chống lại thiên tai và khả năng quốc phòng.
...

Theo đó, khi chọn đất xây dựng đô thị thì phải nghiên cứu toàn diện về các mặt sau đây:

- Đánh giá đất đai theo điều kiện tự nhiên (địa hình, địa mạo, địa chất công trình, điều kiện thủy văn v.v..);

- Khả năng cấp nước, năng lượng, giao thông và các cơ sở kỹ thuật hạ tầng khác;

- Dự báo khả năng xây dựng đô thị có ảnh hưởng bất lợi đến môi trường hoặc môi trường có ảnh hưởng đến xây dựng đô thị;

- Phân tích, so sánh việc sử dụng hợp lý đất đai cho xây dựng đô thị với việc sử dụng đất đai cho nông, lâm nghiệp;

- Nghiên cứu khả năng bảo vệ đô thị chống lại thiên tai và khả năng quốc phòng.

xây dựng đô thị

Xây dựng đô thị (Hình từ Internet)

Đất đai được chọn để xây dựng đô thị phải đáp ứng được những điều kiện như thế nào?

Đất đai được chọn để xây dựng đô thị phải đáp ứng được những điều kiện được quy định tại tiểu mục 2.2 Mục 2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 như sau:

Chọn đất xây dựng đô thị và xác định dân số đô thị
...
2.2. Đất đai được chọn để xây dựng đô thị phải có những điều kiện sau:
Đất đai xây dựng bảo đảm thuận lợi hoặc ít thuận lợi (được phân loại theo điều kiện tự nhiên ghi trong bảng 3);
Đủ diện tích đất xây dựng đô thị trong giai đoạn quy hoạch từ 10 đến 25 năm, kể cả đất dự trữ;
Nguồn nước phải có đủ, bảo đảm về cả chất lượng và khối lượng để cấp cho công nghiệp và sinh hoạt của đô thị trong giai đoạn quy hoạch, kể cả dự phòng phát triển;
Đất đai xây dựng đô thị không nằm trong phạm vi bị ô nhiễm nặng (do chất độc hóa học, phóng xạ, tiếng ồn, ổ bệnh dịch truyền nhiễm);
Không nằm trong phạm vi nghiêm cấm xây dựng do Nhà nước quy định vì những lí do như: bảo vệ tài nguyên, nguồn nước, khoáng sản, rừng, cảnh quan, di tích lịch sử, quốc phòng v.v…
Đánh giá tổng hợp đất đai xây dựng đô thị
...

Theo đó, đất đai được chọn để xây dựng đô thị phải đáp ứng được những điều kiện sau đây:

- Đủ diện tích đất xây dựng đô thị trong giai đoạn quy hoạch từ 10 đến 25 năm, kể cả đất dự trữ;

- Nguồn nước phải có đủ, bảo đảm về cả chất lượng và khối lượng để cấp cho công nghiệp và sinh hoạt của đô thị trong giai đoạn quy hoạch, kể cả dự phòng phát triển;

- Đất đai xây dựng đô thị không nằm trong phạm vi bị ô nhiễm nặng (do chất độc hóa học, phóng xạ, tiếng ồn, ổ bệnh dịch truyền nhiễm);

- Không nằm trong phạm vi nghiêm cấm xây dựng do Nhà nước quy định vì những lí do như: bảo vệ tài nguyên, nguồn nước, khoáng sản, rừng, cảnh quan, di tích lịch sử, quốc phòng v.v…

Đất xây dựng đô thị được phân theo chức năng sử dụng gồm những loại nào?

Đất xây dựng đô thị được phân theo chức năng sử dụng theo quy định tại tiểu mục 2.10 Mục 2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 như sau:

Chọn đất xây dựng đô thị và xác định dân số đô thị
...
2.10. Đất xây dựng đô thị được phân theo chức năng sử dụng như sau:
a) Đất công nghiệp và kho tàng bao gồm: đất đai của các xí nghiệp công nghiệp, kho tàng trong đô thị (kể cả đất giao thông đường sắt, bộ và đất để xây dựng các công trình kỹ thuật, công trình phục vụ công cộng ở ngay trong khu công nghiệp, kho tàng đó).
b) Đất khu dân dụng bao gồm:
Đất các khu ở;
Đất công trình công cộng (không kể đất công trình công cộng của riêng khu ở);
Đất cây xanh công cộng (không kể đất cây xanh của khu);
Đất đường phố và quảng trường trong khu dân dụng.
c) Đất các cơ quan hành chính, kinh tế, văn hóa, y tế, khoa học - kỹ thuật không phụ thuộc đô thị và đất các trường học, trường trung học chuyên nghiệp.
d) Đất xây dựng các công trình giao thông đối ngoại bao gồm: đất xây dựng đường sắt và nhà ga, đường và bến ô tô đối ngoại, cảng đường thủy và sân bay.
e) Đất các công trình kỹ thuật đầu mối, các công trình xử lí vệ sinh, nghĩa địa, đất vườn ươm, đất các dải cây xanh (cây xanh cách li, cây xanh phòng hộ, vùng xung quanh đô thị v.v…).
g) Các loại đất khác bao gồm: đất dùng cho quân sự, đất không thể sử dụng để xây dựng (núi cao, đất lầy thụt, đất bị xói lở, đất trượt…).
h) Đất dự phòng phát triển của đô thị.
Chú thích: Ở những nơi có địa hình phức tạp, khi phân khu chức năng nên dựa vào ranh giới tự nhiên như sông, ngòi, núi cao, thung lũng hoặc các tuyến đường sắt, đường ô tô lớn để phân khu cho hợp lí.
...

Theo đó, đất xây dựng đô thị được phân theo chức năng sử dụng gồm:

- Đất công nghiệp và kho tàng.

- Đất khu dân dụng c) Đất các cơ quan hành chính, kinh tế, văn hóa, y tế, khoa học - kỹ thuật không phụ thuộc đô thị và đất các trường học, trường trung học chuyên nghiệp.

- Đất xây dựng các công trình giao thông đối ngoại bao gồm: đất xây dựng đường sắt và nhà ga, đường và bến ô tô đối ngoại, cảng đường thủy và sân bay.

- Đất các công trình kỹ thuật đầu mối, các công trình xử lí vệ sinh, nghĩa địa, đất vườn ươm, đất các dải cây xanh (cây xanh cách li, cây xanh phòng hộ, vùng xung quanh đô thị v.v…).

- Các loại đất khác bao gồm: đất dùng cho quân sự, đất không thể sử dụng để xây dựng (núi cao, đất lầy thụt, đất bị xói lở, đất trượt…).

- Đất dự phòng phát triển của đô thị.

Đất xây dựng đô thị
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đất xây dựng đô thị được định nghĩa như thế nào?
Pháp luật
Quyết định 768/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ, đất xây dựng đô thị đến năm 2030 đạt khoảng bao nhiêu ha?
Pháp luật
Báo cáo xây dựng đô thị tăng trưởng xanh gồm những nội dung nào? Kinh phí cho việc lập báo cáo xây dựng đô thị bố trí từ nguồn nào?
Pháp luật
Đất đai được chọn để xây dựng đô thị phải đáp ứng những điều kiện gì? Đất xây dựng đô thị được phân theo chức năng sử dụng gồm những loại nào?
Pháp luật
Đất xây dựng đô thị là gì? Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị tối thiểu bao nhiêu %?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đất xây dựng đô thị
2,324 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đất xây dựng đô thị

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đất xây dựng đô thị

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào