Danh sách học sinh giỏi cấp thành phố 2025 lớp 12 TPHCM đáp ứng điều kiện gì? Bao nhiêu điểm thì đạt giải HSG thành phố?
Danh sách học sinh giỏi cấp thành phố 2025 lớp 12 TPHCM đáp ứng điều kiện gì? Bao nhiêu điểm thì đạt giải HSG thành phố HCM 2025?
Căn cứ theo Kế hoạch 5270/SGDĐT-GDTrH năm 2024 Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 8 năm 2024 về việc tổ chức thi học sinh giỏi lớp 12 cấp thành phố năm học 2024 - 2025 tải về. Theo đó danh sách học sinh giỏi cấp thành phố 2025 lớp 12 TPHCM đáp ứng điều sau:
Danh sách học sinh giỏi cấp thành phố 2025 lớp 12 TPHCM đáp ứng điều kiện:
Thứ nhất, chỉ xếp giải cá nhân (Nhất, Nhì, Ba) theo từng môn thi.
Thứ hai, tỉ lệ học sinh đạt giải không quá 60% số học sinh dự thi (trong đó học sinh đạt giải Nhất không quá 5% số học sinh đạt giải) và điều kiện xếp giải từ 10 điểm trở lên.
Học sinh đạt giải Nhất được khen thưởng theo Nghị quyết 02/2021/NQHĐND Thành phố Hồ Chí Minh.
Tất cả học sinh đạt giải được cấp giấy chứng nhận học sinh giỏi cấp thành phố.
Bên cạnh đó, ngày 5/3/2025, Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM có Công văn 993-SGDĐT-GDĐP về việc công bố kết quả Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 cấp Thành phố năm học 2024 - 2025 tải về như sau:
Sở Giáo dục và Đào tạo công bố kết quả Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 cấp Thành phố năm học 2024 - 2025 như sau:
Bước 1: Các đơn vị sử dụng tài khoản admin đăng nhập vào trang quanly.hcm.edu.vn
Bước 2: Vào mục “HOẠT ĐỘNG HỌC SINH”, chọn “Kết quả kì thi"; trong “Danh sách kết quả các kì thi”, chọn "Học sinh đạt giải Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 cấp thành phố năm học 2024 - 2025" để xem.
Bước 3: Nhấn nút “Chi tiết” để xem kết quả, nhấn nút “Xuất Excel” để tải danh sách về.
Để xem chi tiết Danh sách học sinh giỏi cấp thành phố 2025 lớp 12 TPHCM thực hiện hướng dẫn trên.
Danh sách học sinh giỏi cấp thành phố 2025 lớp 12 TPHCM đáp ứng điều kiện gì? Bao nhiêu điểm thì đạt giải HSG thành phố? (Hình từ Internet)
Mức chi đối với học sinh, học viên đoạt các giải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND Thành phố Hồ Chí Minh được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 35/2024/NQ-HĐND Thành phố Hồ Chí Minh quy định mức chi đối với học sinh, học viên đoạt các giải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
(i) Học sinh, học viên đoạt giải trong các kỳ thi Olympic quốc tế các môn học, cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế và tương đương được hưởng theo mức sau:
Huy chương Vàng (giải Nhất): 200.000.000 đồng;
Huy chương Bạc (giải Nhì): 160.000.000 đồng;
Huy chương Đồng (giải Ba): 120.000.000 đồng;
Giải Khuyến khích (giải Tư): 50.000.000 đồng.
(ii) Học sinh, học viên đoạt giải trong các kỳ thi Olympic khu vực các môn học, cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật khu vực và tương đương được hưởng theo mức sau:
Huy chương Vàng (giải Nhất): 120.000.000 đồng;
Huy chương Bạc (giải Nhì): 90.000.000 đồng;
Huy chương Đồng (giải Ba): 75.000.000 đồng;
Giải Khuyến khích (giải Tư): 30.000.000 đồng.
(iii) Học sinh, học viên đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi, cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật và cuộc thi học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp cấp quốc gia được hưởng theo mức sau:
Huy chương Vàng (giải Nhất): 50.000.000 đồng;
Huy chương Bạc (giải Nhì): 40.000.000 đồng;
Huy chương Đồng (giải Ba): 30.000.000 đồng;
Giải Khuyến khích (giải Tư): 20.000.000 đồng.
(iv) Học sinh, học viên đoạt Huy chương Vàng (giải Nhất) trong các kỳ thi học sinh giỏi, cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật và cuộc thi học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp cấp Thành phố được hưởng theo mức sau:
Cấp Tiểu học: 5.000.000 đồng;
Cấp Trung học cơ sở (Giáo dục phổ thông và Giáo dục thường xuyên): 10.000.000 đồng;
Cấp Trung học phổ thông (Giáo dục phổ thông và Giáo dục thường xuyên): 12.000.000 đồng.
(v) Học sinh, học viên đoạt giải trong các cuộc thi, hội thi thể dục, thể thao và văn hóa, văn nghệ cấp quốc gia được hưởng theo mức sau:
Huy chương Vàng (Nhất): 7.500.000 đồng;
Huy chương Bạc (Nhì): 5.000.000 đồng;
Huy chương Đồng (Ba): 3.500.000 đồng;
Giải Khuyến khích (giải Tư): 2.000.000 đồng.
(vi) Đội, nhóm học sinh, học viên (từ 02 thành viên trở lên) đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi quy định tại điểm (i) đến (v) được hưởng mức tiền gấp hai lần đối với cá nhân.
(vii) Học sinh, học viên là người dân tộc thiểu số hoặc là người khuyết tật đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi quy định tại điểm (i) đến (v) được hưởng 1,5 lần mức chi nêu trên.
(viii) Trường hợp học sinh, học viên vừa là người dân tộc thiểu số vừa là người khuyết tật đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi quy định tại (i) đến (v) này được hưởng 02 lần mức tiền thưởng nêu trên.
Hình thức đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT hướng dẫn hình thức đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông như sau:
- Đánh giá bằng nhận xét
+ Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.
+ Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.
- Đánh giá bằng điểm số
+ Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.
- Hình thức đánh giá đối với các môn học
+ Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quyết định 626/QĐ-BKHĐT năm 2025 công bố TTHC mới lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế của Bộ Kế hoạch và Đầu tư?
- Ngoài Công an huyện, người dân có thể làm thẻ căn cước tại đâu theo Luật Căn cước mới? Căn cước công dân hết hạn khi nào?
- Việc dùng trẻ em đi ăn xin để kiếm lợi có phạm tội không? Các mức phạt cho việc dùng trẻ em đi ăn xin để kiếm lợi là bao nhiêu?
- Trường hợp thay đổi mã số hàng hóa thì có được nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu không?
- Tiêu chí sáp nhập xã, sáp nhập tỉnh 2025 theo chỉ đạo tại Kết luận 127-KL/TW như thế nào?