Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực tố tụng hành chính của Tòa án nhân dân tối cao?
- Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực tố tụng hành chính của Tòa án nhân dân tối cao?
- Đối tượng áp dụng và hiệu lực của Luật Tố tụng Hành chính được quy định như thế nào?
- Việc cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào?
- Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được quy định như thế nào?
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực tố tụng hành chính của Tòa án nhân dân tối cao?
Căn cứ tại Quyết định 126/QĐ-TANDTC năm 2023 quy định danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực tố tụng hành chính của Tòa án nhân dân tối cao, cụ thể:
STT | Tên loại văn bản | Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản | Tên gọi của văn bản | Lý do hết hiệu lực | Ngày hết hiệu lực |
1 | Nghị quyết | Số 01/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 | Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 56/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính | Nghị quyết này hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 56/2010/QH12 về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12. Đến nay, Nghị quyết số 56/2010/QH12 và Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12 đã hết hiệu lực. | 01/7/2016 |
2 | Nghị quyết | Số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 | Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính | Nghị quyết này hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12. Đến nay, Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12 đã hết hiệu lực. Nhiều nội dung của Nghị quyết đã được pháp điển hóa vào Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13. | 01/7/2016 |
3 | Nghị quyết | Số 01/2015/NQ-HĐTP ngày 15/01/2015 | Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/07/2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính | Nghị quyết này hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12. Đến nay, Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12 đã hết hiệu lực. | 01/7/2016 |
4 | Thông tư liên tịch | Số 02/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 15/10/2013 | Hướng dẫn thi hành một số quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Luật Tố tụng hành chính | Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12. Đến nay, Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12 đã hết hiệu lực. | 01/7/2016 |
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực tố tụng Hành chính của Tòa án nhân dân tối cao? (Hình từ Internet)
Đối tượng áp dụng và hiệu lực của Luật Tố tụng Hành chính được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 2 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về đối tượng áp dụng và hiệu lực của Luật tố tụng hành chính như sau:
- Mọi hoạt động tố tụng hành chính trên lãnh thổ bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng Luật Tố tụng Hành chính.
- Đối với hoạt động tố tụng hành chính do cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành ở nước ngoài cũng sẽ áp dụng Luật Tố tụng Hành chính.
- Việc giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài cũng sẽ áp dụng Luật Tố tụng Hành chính; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế thuộc đối tượng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì nội dung vụ án hành chính có liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Việc cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 9 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định việc cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính như sau:
- Các đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án và chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh như đương sự.
- Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ và tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án hoặc đương sự theo quy định Luật Tố tụng hành chính 2015.
Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 10 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền như sau:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015 khi có yêu cầu và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?
- Mã dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công có phải là mã số định danh duy nhất?