Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm những gì? Nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia?
Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định 27/2022/NĐ-CP như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
14. Giám sát chương trình mục tiêu quốc gia là hoạt động theo dõi, kiểm tra kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm cả kế hoạch đầu tư công nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia), việc tổ chức quản lý và tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
15. Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia là hoạt động xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định của Nhà nước tại một thời điểm nhất định. Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm: đánh giá hằng năm, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động, đánh giá đột xuất tình hình thực hiện chương trình.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm:
- Đánh giá hằng năm chương trình mục tiêu quốc gia;
- Đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia;
- Đánh giá kết thúc và đánh giá tác động chương trình mục tiêu quốc gia;
- Đánh giá đột xuất tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm những gì? Nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia? (Hình từ Internet)
Nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia như thế nào?
Nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia được quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 27/2022/NĐ-CP, bao gồm các như sau:
(1) Đánh giá công tác quản lý chương trình, gồm:
- Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình;
- Công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện chương trình;
- Hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình;
- Công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
(2) Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
(3) Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ gồm:
- Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình so với mục tiêu chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.
(4) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
(5) Đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình từ thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất điều chỉnh chương trình (nếu có).
Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia được thiết lập tại cơ quan nào?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 32 Nghị định 27/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Thiết lập chỉ số, biểu mẫu và hệ thống giám sát và đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia
1. Thiết lập chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia
a) Chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm: Các chỉ tiêu đầu vào, đầu ra, chỉ số đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện, đánh giá tác động; các biểu mẫu thu thập thông tin.
b) Chủ chương trình xây dựng chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia chậm nhất sau 60 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình.
c) Chủ dự án thành phần xây dựng chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần và phối hợp với chủ chương trình thống nhất các chỉ số chung cho chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Thiết lập Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia (được gọi tắt là Hệ thống)
a) Hệ thống được thiết lập tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở liên thông dữ liệu giữa Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công và các Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia để cập nhật, tích hợp, lưu trữ thông tin giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia trên phạm vi cả nước.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chuẩn dữ liệu liên thông với hệ thống quản lý của chủ chương trình; tổng hợp số liệu và thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên Hệ thống; quản lý vận hành Hệ thống.
c) Chủ chương trình xây dựng Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia theo nhiệm vụ được giao, liên thông dữ liệu vào cơ sở dữ liệu Hệ thống.
d) Chủ dự án thành phần chịu trách nhiệm cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia của chủ chương trình.
đ) Cơ quan chủ quản chỉ đạo cơ quan chuyên môn nhập dữ liệu chỉ số, biểu mẫu về giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
...
Theo đó, hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia được thiết lập tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở liên thông dữ liệu giữa Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công và các Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia để cập nhật, tích hợp, lưu trữ thông tin giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia trên phạm vi cả nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thuộc cơ quan trung ương quản lý từ 2/12/2024 như thế nào?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã mới nhất là mẫu nào?
- Điều kiện đối với thành viên sáng lập quỹ tín dụng nhân dân từ ngày 20/12/2024 theo Nghị định 162 như thế nào?
- Mẫu quyết định giải thể hội mới nhất là mẫu nào? Quyết định giải thể hội có hiệu lực thì hội có bị chấm dứt hoạt động?
- Hàn the là chất gì? Hàn the có bị cấm không? Cơ sở sản xuất giò, chả có chứa hàn the bị phạt bao nhiêu tiền?