Đánh giá chất lượng dự báo là gì? Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo đối với lũ, ngập lụt được thực hiện như thế nào?
Đánh giá chất lượng dự báo là gì?
Đánh giá chất lượng dự báo được giải thích tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT như sau:
Đánh giá chất lượng dự báo là các hoạt động nhằm xác định tính đầy đủ, kịp thời của bản tin dự báo và độ tin cậy của các yếu tố, hiện tượng dự báo.
Đánh giá chất lượng dự báo đối với lũ, ngập lụt (Hình từ Internet)
Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo đối với lũ, ngập lụt được thực hiện như thế nào?
Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo đối với lũ, ngập lụt được thực hiện theo khoản 8 Điều 11 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT như sau:
- Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 11 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT như sau:
Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
a) Thu thập số liệu quan trắc mưa, mực nước, lưu lượng của các trạm khí tượng thủy văn trên các lưu vực sông, số liệu vận hành của các hồ thủy điện, hồ thủy lợi và số liệu khí tượng, thủy văn, hồ chứa quốc tế liên quan tới khu vực dự báo (nếu có);
b) Cập nhật thường xuyên, liên tục số liệu quan trắc;
c) Bản tin mưa dự báo phục vụ thủy văn.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến lũ tối thiểu trong 12 giờ qua;
b) Phân tích xác định nguyên nhân gây ngập lụt (nếu có);
c) Phân tích khả năng xảy ra các thiên tai khác đi kèm.
3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo
a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên cơ sở phương pháp quan hệ mưa - dòng chảy; phương án dựa trên cơ sở phương pháp quan hệ mực nước, lưu lượng trạm trên (lưu lượng xả của hồ chứa thượng lưu)- trạm dưới trên cùng triền sông hoặc cùng lưu vực; phương án dựa trên cơ sở các mô hình toán (mô hình hồi quy; mô hình thủy văn thông số tập trung; mô hình thủy văn thông số phân bố; mô hình điều tiết hồ chứa, mô hình thủy lực, ngập lụt); phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác;
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất;
b) Tổng hợp các kết quả dự báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
c) Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 14 và khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 15 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg;
b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
Trong trường hợp lũ diễn biến nhanh và phức tạp cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
...
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 14, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 15 và khoản 1 Điều 35 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt theo quy định tại Mục 2.12 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự báo, cảnh báo lũ (QCVN 18:2019/BTNMT) được ban hành tại Thông tư 22/2019/TT-BTNMT và Điều 6, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Thông tư 42/2017/TT-BTNMT. Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin;
- Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
Dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt sẽ gồm những nội dung nào?
Dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt sẽ gồm những nội dung được quy định tại Điều 10 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT như sau:
- Mực nước lũ.
- Cấp báo động lũ.
- Nguy cơ ngập lụt và các thiên tai khác đi kèm.
- Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người yêu cầu cấp dưỡng khởi kiện thì có phải được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí hay không?
- Tranh chấp lao động tập thể về quyền là gì? Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền?
- Bị vu khống trộm cắp tài sản xử lý như thế nào? Vu khống người khác trộm cắp tài sản có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Giáng sinh ngày mấy tháng mấy? Lễ Giáng sinh là lễ lớn ở Việt Nam? Công dân có những quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo nào?
- Hội đồng thẩm định thanh lý rừng trồng hoạt động theo chế độ gì? Thành phần tham gia xác minh, kiểm tra hiện trường thanh lý rừng trồng?