Đâm chết người sau khi uống rượu thì có phạm tội giết người theo pháp luật hình sự hay không?

Tôi muốn hỏi trong trường hợp vô ý đâm người dẫn đến tử vong thì có bị kết tội giết người không? Sự việc cụ thể như sau: Tôi và chồng có tham gia tiệc sinh nhật của một người bạn, trong bữa tiệc có xảy ra cãi vã. Lúc đó chồng tôi trong trạng thái say xỉn, có lời qua tiếng lại với một người cùng tham gia bữa tiệc. Chồng tôi có ý định cầm kéo cắt tóc đối phương thì lúc đó có một số người vào can ngăn. Trong lúc giật cái kéo ra khỏi tay chồng tôi không biết tình hình như thế nào nhưng đã vô tình đâm trúng người một người phụ nữ. Cô ấy tử vong trên đường đến bệnh viện. Chồng tôi vì quá say nên vẫn ngủ tại nhà và không nhớ gì. Hiện công an đang tạm giữ và điều tra.

Phạm tội khi uống rượu, bia có chịu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành, cụ thể căn cứ theo Điều 13 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác như sau: “Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.”

Khi xem xét một cách khách quan, khi uống rượu quá say chồng chị có thể lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi. Song, tình trạng không nhận thức và điều khiển hành vi ở người say chỉ là tạm thời, không phải là kết quả do những nguyên nhân ổn định, tiềm tàng từ chính bên trong chủ thể đưa lại, vì trước đó chồng chị là người bình thường.

Như vậy, trong trường hợp của chồng chị vẫn phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hình sự khi phạm tội giết người trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu.

Đâm chết người khi uống rượu, bia có phạm tội giết người không?

Theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành, cụ thể tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội giết người như sau:

- Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

+ Giết 02 người trở lên;

+ Giết người dưới 16 tuổi;

+ Giết phụ nữ mà biết là có thai;

+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;

+ Có tính chất côn đồ;

+ Có tổ chức;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Vì động cơ đê hèn.

- Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Để định mức hình phạt tương ứng mà chồng chị phải chịu còn phụ thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi giết người mà Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định áp dụng hình phạt cụ thể. Nếu trong trường hợp Tòa nhận đinh phạm tôi giết người thì mức phạt cao nhất là 15 năm tù.

Nếu bị tòa tuyên pham tội vô ý làm chết người thì có thể đi tù bao nhiêu năm theo pháp luật hình sự?

Căn cứ Điều 128 Bộ luật hình sự 2015, quy định về tội vô ý làm chết người, như sau:

"Điều 128. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm."

Theo đó, pháp luật hình sự quy định 2 khung hình phạt:

– Khung 1. Quy định trường hợp làm chết một người thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

– Khung 2. Quy định nếu làm chết từ 02 người trở lên thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Như vậy, sau khi xác định được nguyên nhân chết của nạn nhân, nếu nạn nhân chết do vết thương mà chồng chị đã gây ra và theo như chị mô tả tình hình lúc xảy ra sự việc chồng chị không hề có ý định gây thương tích cho người phụ nữ kia thì chồng chị có thể sẽ bị truy tố về tội Vô ý làm chết người theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành. Nếu trong trường hợp Tòa nhận định chồng chị phạm tội vô ý làm chết người thì mức phạt cao nhất là 05 năm tù.

Trách nhiệm hình sự
Tội giết người
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tính hình phạt tù của bản án có nhiều tội danh như thế nào? Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi xem xét quyết định hình phạt tù là gì?
Pháp luật
Chất xyanua là gì? Chỉ cần dùng một lượng bao nhiêu mg chất xyanua thì có thể giết chết một người bình thường?
Pháp luật
Chất độc xyanua thường được sử dụng để làm gì? Mua chất độc xyanua ở đâu? Nhiễm độc xyanua có nguy hiểm không?
Pháp luật
Sử dụng súng là vũ khí quân dụng bắn chết người thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những tội danh nào? Tổng hợp hình phạt chung ra sao?
Pháp luật
Người bán xyanua cho tội phạm giết người có phải là đồng phạm hay không? Người bán xyanua là đồng phạm tội giết người thì chịu hình phạt ra sao?
Pháp luật
Chất xyanua độc như thế nào? Giết người bằng chất xyanua thì phải chịu án chung thân hay tử hình?
Pháp luật
Quan hệ với người dưới 16 tuổi có tính chất loạn luân thì có thể bị đi tù bao nhiêu năm? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm là bao lâu?
Pháp luật
Đăng bài bóc phốt người khác lên mạng xã hội mà làm nạn nhân tự sát thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tối đa bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Phạm tội do say rượu bia thì có được miễn trách nhiệm hình sự? Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi nào?
Pháp luật
Cướp tiệm vàng vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thì người 16 tuổi 6 tháng có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trách nhiệm hình sự
12,366 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào