Đặc xá nhân dịp 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô 10 10 đối với những đối tượng nào? Điều kiện được đề nghị đặc xá là gì?

Đặc xá nhân dịp 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô 10 10 đối với những đối tượng nào? Điều kiện được đề nghị đặc xá nhân dịp 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô 10 10 mà các đối tượng cần đáp ứng là gì? Người trước đó đã được đặc xá thì dịp 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô 10 10 có còn được đặc xá không?

Đặc xá nhân dịp 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô 10 10 đối với những đối tượng nào?

Theo Quyết định 758/2024/QĐ-CTN về đặc xá năm 2024 do Chủ tịch nước ban hành sẽ thực hiện đặc xá tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô (10/10/2024).

Thời gian đã chấp hành án phạt tù để xét đặc xá tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2024.

Tại Điều 2 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN và Mục 1 Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024 quy định đối tượng được đặc xá bao gồm:

- Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

- Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Đặc xá nhân dịp 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô 10 10 đối với những đối tượng nào? Điều kiện được đề nghị đặc xá là gì?

Đặc xá nhân dịp 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô 10 10 đối với những đối tượng nào? Điều kiện được đề nghị đặc xá là gì? (Hình từ Internet)

Điều kiện được đề nghị đặc xá nhân dịp 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô 10 10 mà các đối tượng cần đáp ứng là gì?

Căn cứ Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN quy định về điều kiện được đề nghị đặc xá nhân dịp 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô 10 10 gồm:

Đối với người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(1) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

(2) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự 2015 do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự 2015 đã chấp hành án phạt tù ít nhất hai phần ba thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 18 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

(3) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;

(4) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng;

(5) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm tham nhũng;

Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;

(6) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;

(7) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN.

Đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau:

- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;

- Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại mục (2) nêu trên;

- Các điều kiện quy định tại các mục (3), (4), (5), (6), (7) nêu trên;

- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Người trước đó đã được đặc xá thì dịp 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô 10 10 có còn được đặc xá không?

Căn cứ Điều 4 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN quy định về các trường hợp không được đề nghị đặc xá như sau:

Các trường hợp không được đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự.
3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác.
4. Trước đó đã được đặc xá.
5. Có từ 02 tiền án trở lên.
...

Như vậy, theo quy định thì người trước đó đã được đặc xá sẽ không được đề nghị đặc xá dịp 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô 10 10.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

37 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào