Cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề cưỡng ép người khác đi nước ngoài. Cho tôi hỏi cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạt bao nhiêu năm tù? Câu hỏi của chị Hoàng Nhung ở Đồng Nai.

Cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Theo Điều 120 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân như sau:

Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người phạm tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.

Cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài

Cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài (Hình từ Internet)

Người phạm tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là người bị bệnh nặng thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Theo quy định tại Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Theo quy định trên, người phạm tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là người bị bệnh nặng thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi sức khỏe được hồi phục.

Người phạm tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân sau khi chấp hành xong hình phạt thì có đương nhiên được xóa án tích không?

Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Như vậy, người phạm tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân sau khi chấp hành xong hình phạt và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 03 năm thì có thể đương nhiên được xóa án tích.

Trốn đi nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Người tổ chức, môi giới cho người đang tạm hoãn xuất cảnh trốn đi nước ngoài nhưng bị phát hiện trước khi thực hiện hành vi thì có bị xử lý hay không?
Pháp luật
Người bị xúi giục trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người phạm tội tổ chức cưỡng ép xúi giục người khác trốn đi nước ngoài bị phạt bao nhiêu năm tù? Nếu phạm tội chưa đạt về tội này thì hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài? Tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Xác định tiền thu lợi bất chính đối với hành vi môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài sao cho đúng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trốn đi nước ngoài
1,152 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trốn đi nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào