Cưỡng dâm người đồng tính có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có bị xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi là người có hành vi cưỡng dâm người đồng tính có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có bị xử lý như thế nào? Thời hiệu thi hành bản án là bao lâu? - câu hỏi của anh Thành (TP. HCM)

Cưỡng dâm người đồng tính có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có bị xử lý như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
...
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đồng thời theo Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP giải thích một số tình tiết định tội cưỡng dâm như sau:

Về một số tình tiết định tội
1. Giao cấu quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.
Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.
2. Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.
...
10. Người lệ thuộc quy định tại khoản 1 Điều 143 và đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình quy định tại khoản 1 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ: người bị hại được người phạm tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng ngày...) hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng (ví dụ: người bị hại là người lao động làm thuê cho người phạm tội; người bị hại là học sinh trong lớp do người phạm tội là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn...).
11. Người đang ở trong tình trạng quẫn bách quy định tại khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn, bức bách nhưng không tự mình khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác (ví dụ: không có tiền chữa bệnh hiểm nghèo; không có tiền để chuộc con mình đang bị bắt cóc...).

Theo quy định nêu trên thì đối với cưỡng dâm người đồng tính có thể hiểu được cấu thành bởi hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

Hành vi quan hệ tình dục khác được hiểu là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:

+ Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;

+ Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.

Như vậy, người nào có hành vi cưỡng dâm người đồng tính theo quy định nêu trên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Lưu ý: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

cưỡng dâm người đồng tính

Cưỡng dâm người đồng tính có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hiệu thi hành bản án đối với người bị kết án phạt tù về tội cưỡng dâm người đồng tính là bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu thi hành bản án như sau:

Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

Theo đó, thời hiệu thi hành bản án đối với người bị kết án phạt tù về tội cưỡng dâm người đồng tính được xác định như sau:

- Đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống thì thời hiệu thi hành bản án là 05 năm.

- Đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm thì thời hiệu thi hành bản án là 10 năm.

Người phạm tội ra đầu thú có được giảm nhẹ mức truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
...
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
...

Như vậy, trường hợp người phạm tội cưỡng dâm người đồng tính ra đầu thú thì khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Tội cưỡng dâm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hình phạt áp dụng cho tội cưỡng dâm được quy định ra sao trong Bộ Luật hình sự 2015?
Pháp luật
Người có hành vi gây rối loạn tâm thần để người khác miễn cưỡng giao cấu với mình thì có thể bị xử phạt về tội gì?
Pháp luật
Cưỡng dâm người đồng tính có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Khiến người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì?
Pháp luật
Cưỡng dâm là gì? Người lệ thuộc trong cấu thành của tội cưỡng dâm được hiểu là những đối tượng nào?
Pháp luật
Cưỡng dâm làm nạn nhân tự sát có thể bị xử phạt tối đa bao nhiêu năm tù? Có được xem là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không?
Pháp luật
Trường hợp nạn nhân có thai làm đơn bãi nại thì người phạm tội cưỡng dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa không?
Pháp luật
Thế nào là người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội cưỡng dâm
2,412 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội cưỡng dâm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội cưỡng dâm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào