Cục Hải quan lập kế hoạch thanh tra ngành Tài chính gửi đến cho ai và gửi chậm nhất vào ngày nào?
Cục Hải quan lập kế hoạch thanh tra ngành Tài chính gửi đến cho ai và gửi chậm nhất vào ngày nào?
Tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 82/2012/NĐ-CP quy định như sau:
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm
...
3. Cục thuộc Tổng cục lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Tổng cục chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
Tổng cục trưởng phê duyệt Kế hoạch thanh tra của Cục thuộc Tổng cục chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
4. Chi cục Thuế lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Cục Thuế chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.
5. Thanh tra Sở Tài chính lập kế hoạch thanh tra của mình, trình Giám đốc Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm. Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 15 tháng 12; gửi Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 hàng năm.
6. Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt khi cần điều chỉnh phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra ngành Tài chính.
Như vậy, Cục Hải quan lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Tổng cục chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
Tổng cục trưởng phê duyệt Kế hoạch thanh tra của Cục Hải quan chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Cục Hải quan (Hình từ Internet)
Cục Hải quan có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong hoạt động thanh tra ngành Tài chính?
Tại Điều 10 Nghị định 82/2012/NĐ-CP quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuộc Tổng cục, Chi cục Thuế
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên trực tiếp phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
Cục Thuế có nhiệm vụ hướng dẫn xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra của các Chi cục Thuế trực thuộc.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục thuộc Tổng cục, Chi cục Thuế.
3. Thanh tra theo kế hoạch; thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của mình hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên trực tiếp.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình.
Cục Thuế theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chi cục Thuế trực thuộc.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
6. Tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên trực tiếp kết quả công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Cục thuộc Tổng cục, Chi cục Thuế.
7. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Cục Hải quan có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên trực tiếp phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan.
- Thanh tra theo kế hoạch; thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của mình hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên trực tiếp.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên trực tiếp kết quả công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan.
- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Cục Hải quan tiến hành cuộc thanh tra chuyên ngành Tài chính không quá bao nhiêu ngày?
Tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 82/2012/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hạn thanh tra
1. Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Bộ Tài chính tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày. Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Sở Tài chính tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
2. Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Bộ Tài chính, Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày.
3. Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Sở Tài chính, Cục thuộc Tổng cục, Chi cục Thuế tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
Như vậy, cuộc thanh tra chuyên ngành do Cục Hải quan tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?