Công ty xổ số có thể kết hợp phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu với phương thức nào để trả thưởng xổ số tự chọn số điện toán?
Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu là gì?
Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu được giải thích tại khoản 11 Điều 2 Thông tư 36/2019/TT-BTC như sau:
“Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu” là phương thức trả thưởng mà giá trị giải thưởng trả cho người tham gia dự thưởng tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu bán vé thực tế trong từng đợt phát hành của công ty xổ số điện toán.
Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu là gì? (Hình từ Internet)
Công ty xổ số có thể kết hợp phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu với phương thức nào để trả thưởng xổ số tự chọn số điện toán?
Công ty xổ số có thể kết hợp phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu với phương thức nào để trả thưởng xổ số tự chọn số điện toán, thì căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 36/2019/TT-BTC như sau:
Phương thức trả thưởng
1. Phương thức trả thưởng xổ số tự chọn số điện toán bao gồm:
a) Phương thức trả thưởng cố định;
b) Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu;
c) Kết hợp cả hai phương thức trả thưởng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Căn cứ các phương thức trả thưởng quy định tại khoản 1 Điều này, công ty xổ số điện toán lựa chọn phương thức trả thưởng phù hợp cho từng loại hình sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán và gửi Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận khi phê duyệt danh mục sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.
Như vậy, công ty xổ số có thể kết hợp phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu với phương thức trả thưởng cố định để trả thưởng xổ số tự chọn số điện toán.
Hoặc công ty xổ số cũng có thể quyết định việc trả thưởng bằng từng hình thức nêu trên.
Công ty xổ số điện toán lựa chọn phương thức trả thưởng phù hợp cho từng loại hình sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán và gửi Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận khi phê duyệt danh mục sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán theo quy định.
Công ty xổ số điện toán được quyền từ chối trả thưởng đối người tham gia dự thưởng trúng thưởng khi nào?
Công ty xổ số điện toán được quyền từ chối trả thưởng đối người tham gia dự thưởng trúng thưởng khi nào, thì theo khoản 4 Điều 14 Thông tư 36/2019/TT-BTC như sau:
Tài khoản tham gia dự thưởng của người tham gia dự thưởng
1. Người tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán thông qua điện thoại cố định, điện thoại di động hoặc internet phải có tài khoản tham gia dự thưởng được đăng ký tại công ty xổ số điện toán để tham gia dự thưởng.
2. Khi đăng ký tài khoản tham gia dự thưởng, người tham gia dự thưởng có trách nhiệm khai báo và tự chịu trách nhiệm về các thông tin khai báo. Thông tin khai báo của người tham gia dự thưởng phải có các nội dung như sau:
a) Họ và tên người tham gia dự thưởng;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp;
d) Địa bàn đăng ký tham gia dự thưởng;
đ) Tài khoản mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt;
e) Các nội dung khác theo quy định của công ty xổ số điện toán.
3. Sau khi người tham gia dự thưởng đăng ký mở tài khoản tham gia dự thưởng, công ty xổ số điện toán cấp mã số tài khoản, mật khẩu ban đầu để người tham gia dự thưởng truy cập khi tham gia dự thưởng. Người tham gia dự thưởng chịu trách nhiệm về việc quản lý, bảo vệ tài khoản, mật khẩu của mình trong quá trình sử dụng.
4. Trường hợp người tham gia dự thưởng không thuộc đối tượng tham gia dự thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, công ty xổ số điện toán được quyền từ chối trả thưởng khi người tham gia dự thưởng trúng thưởng.
Theo đó, công ty xổ số điện toán được quyền từ chối trả thưởng đối người tham gia dự thưởng trúng thưởng khi người tham gia dự thưởng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 36/2019/TT-BTC như sau:
- Là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam hoặc người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam;
- Là người từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm tra tài chính Đảng là gì? Mẫu Quyết định kiểm tra tài chính đảng của Ủy ban kiểm tra mới nhất?
- Xóa nợ tiền thuế là gì? Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt có phải là nội dung quản lý thuế?
- Cách viết báo cáo thành tích cá nhân, tập thể cuối năm 2024 mẫu 02 03? Tải báo cáo thành tích khen thưởng cá nhân, tập thể?
- Trình bày nội dung phấn đấu rèn luyện của Đảng viên trong giai đoạn hiện nay liên hệ bản thân năm 2024 thế nào?
- Black Friday diễn ra mấy ngày? Thông báo khuyến mãi Black Friday sao cho đúng quy định? Các hình thức khuyến mại?