Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng thì hàng năm phải nộp lệ phí môn bài bao nhiêu?
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng thì hàng năm phải nộp lệ phí môn bài bao nhiêu?
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải nộp lệ phí môn bài vào thời gian nào?
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp nào?
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng thì hàng năm phải nộp lệ phí môn bài bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí môn bài như sau:
Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định:
Mức thu lệ phí môn bài
1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.
...
Như vậy, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng thì phải nộp lệ phí môn bài 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng thì hàng năm phải nộp lệ phí môn bài bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải nộp lệ phí môn bài vào thời gian nào?
Thời hạn nộp lệ phí môn bài được quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
...
9. Lệ phí môn bài:
a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
b) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
b.1) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.
b.2) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.
c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
c.1) Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.
c.2) Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.
Như vậy, theo quy định, thời hạn nộp lệ phí môn bài đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh thì thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều này.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp nào?
Việc tăng vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
...
Như vậy, theo quy định, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
- Tăng vốn góp của thành viên;
- Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?