Công ty tính luôn khoảng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi tính tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động thì có trái quy định pháp luật không?
- Đối với người lao động thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?
- Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những nguyên tắc gì?
- Công ty khi tính tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động tính luôn khoảng thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì có trái quy định pháp luật không?
Đối với người lao động thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp quy định:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
...
Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những nguyên tắc gì?
Tại Điều 41 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp
1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
4. Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.
5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.
Bảo hiểm thất nghiệp
Công ty khi tính tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động tính luôn khoảng thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì có trái quy định pháp luật không?
Căn cứ khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Chính sách của Nhà nước về lao động
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
...
Từ quy định trên thì thời gian làm việc của người lao động để tính trợ cấp thôi việc sẽ không tính khoảng thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Do đó, khi tính trợ cấp thôi việc cho người lao động thì công ty không tính khoảng thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp vào khoảng thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.
Tuy nhiên, như quy định tại Điều 4 nêu trên thì pháp luật luôn khuyến khích những thoả thuận có lợi cho người lao động, do đó trường hợp này công ty hoàn toàn có thể chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động mà không trừ đi khoảng thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Mặt khác, công ty cũng có thể chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo cách tính như quy định tại khoản 2 Điều 46 và chi trả thêm cho người lao động một khoản phụ cấp khi người lao động chết.
Tóm lại, trường hợp này công ty hoàn toàn có thể thực hiện mà không bị xem là vi phạm pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?