Công ty đại chúng gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình có phải gửi quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu không?

Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình phải đáp ứng những điều kiện gì? Công ty đại chúng phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình có phải gửi quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu không? Công ty đại chúng thực hiện báo cáo và công bố thông tin mua lại cổ phiếu như thế nào? Trên đây là câu hỏi của anh Minh Quang đến từ Hà Nội.

Công ty đại chúng phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình có phải gửi quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 118/2020/TT-BTC quy định về tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu như sau:

Tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu
1. Công ty đại chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Chứng khoán trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
a) Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu theo Mẫu tại Phụ lục số 35 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu, phương án mua lại;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua phương án triển khai mua lại cổ phiếu;
d) Văn bản xác nhận việc chỉ định thực hiện giao dịch của công ty chứng khoán, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình;
đ) Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán theo quy định;
e) Tài liệu chứng minh công ty có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu. Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ sử dụng nguồn thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khác để mua lại cổ phiếu, nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài chính của công ty mẹ. Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để mua lại cổ phiếu, nguồn vốn thực hiện không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán. Trường hợp lợi nhuận sau thuế chưa phân phối dùng để mua lại cổ phiếu thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty phải bổ sung quyết định của cấp có thẩm quyền của công ty con thông qua việc phân phối lợi nhuận, sao kê có xác nhận của ngân hàng chứng minh việc đã điều chuyển lợi nhuận từ công ty con về công ty mẹ;
g) Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện để được mua lại cổ phiếu theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Theo đó, công ty đại chúng trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gồm các tài liệu được quy định cụ thể trên. Trong đó có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu, phương án mua lại.

Công ty đại chúng

Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình (Hình từ Internet)

Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình phải đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019 quy định về công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình như sau:

Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình
1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu để giảm vốn điều lệ, phương án mua lại, trong đó nêu rõ số lượng, thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá mua lại;
b) Có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau đây: thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;
c) Có công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình;
d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
đ) Không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
...
3. Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau đây:
a) Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
...

Theo đó, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình phải đáp ứng các điều kiện cụ thể nêu trên.

Lưu ý, những trường hợp công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình được quy định tại khoản 3 nêu trên.

Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình thực hiện báo cáo và công bố thông tin mua lại cổ phiếu như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 118/2020/TT-BTC quy định về báo cáo và công bố thông tin mua lại cổ phiếu như sau:

Báo cáo và công bố thông tin mua lại cổ phiếu
1. Công ty đại chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này thực hiện việc báo cáo, công bố thông tin, thực hiện mua lại và báo cáo kết quả mua lại cổ phiếu theo quy định tại khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 37 Luật Chứng khoán. Nội dung công bố thông tin được thực hiện theo Mẫu tại Phụ lục số 36 ban hành kèm theo Thông tư này. Nội dung báo cáo kết quả mua lại cổ phiếu được thực hiện theo Mẫu tại Phụ lục số 39 ban hành kèm theo Thông tư này.
...

Tại khoản 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 37 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Báo cáo mua lại cổ phiếu, công bố thông tin và thực hiện việc mua lại cổ phiếu
...
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu quy định tại khoản 1 Điều này đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi văn bản thông báo cho công ty đại chúng về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu; trường hợp tài liệu chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi công ty đại chúng nêu rõ nội dung, yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung tài liệu báo cáo không tính vào thời hạn quy định tại khoản này. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo, công ty đại chúng phải công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Công ty đại chúng được thực hiện mua lại cổ phiếu sau 07 ngày làm việc kể từ ngày công bố thông tin.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng phải gửi báo cáo kết quả giao dịch đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng. Trong trường hợp công ty đại chúng không thực hiện hết số lượng cổ phiếu dự kiến giao dịch, công ty đại chúng phải báo cáo và công bố lý do không hoàn thành.
6. Công ty đại chúng phải kết thúc việc mua lại cổ phiếu theo thời gian nêu trong bản công bố thông tin nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện giao dịch.

Như vậy, công ty đại chúng trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thực hiện việc báo cáo, công bố thông tin, thực hiện mua lại và báo cáo kết quả mua lại cổ phiếu theo quy định cụ thể trên.

Công ty đại chúng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty đại chúng giảm số vốn điều lệ dưới 45 tỷ đồng thì có bị hủy bỏ tư cách công ty đại chúng hay không?
Pháp luật
Cổ đông lớn trong công ty đại chúng thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu từ bao nhiêu phần trăm thì phải công bố thông tin?
Pháp luật
Công ty đại chúng có tổng số lỗ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp thì cổ phiếu có bị hủy bỏ niêm yết không?
Pháp luật
Cổ đông công ty đại chúng đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng có phải mở tài khoản phong tỏa khi phát hành cổ phiếu để hoán đổi không?
Pháp luật
Mẫu Giấy ủy quyền công bố thông tin của công ty đại chúng là mẫu nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Công ty đại chúng quy mô lớn là gì? Công ty đại chúng quy mô lớn có phải lập báo cáo tài chính hợp nhất quý không?
Pháp luật
Mẫu thông báo giao dịch cổ phiếu của người nội bộ trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Khi tiến hành giao dịch với người có liên quan thì công ty đại chúng có phải ký kết hợp đồng không?
Pháp luật
Phân biệt công ty cổ phần và công ty đại chúng? Phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hội đồng quản trị của công ty đại chúng phải bổ nhiệm bao nhiêu người phụ trách quản trị công ty?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty đại chúng
1,164 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty đại chúng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào