Công ty đại chúng có vốn điều lệ dưới 30 tỷ đồng có đương nhiên bị hủy tư cách công ty đại chúng không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Công ty đại chúng có vốn điều lệ dưới 30 tỷ đồng có đương nhiên bị hủy tư cách công ty đại chúng không? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh N.T.P ở Đồng Nai.

Để trở thành công ty đại chúng thì công ty cổ phần bắt buộc phải có vốn điều lệ trên 30 tỷ đúng không?

Theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 thì công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau:

(1) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;

(2) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

Và theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 một trong những điều kiện để công ty cổ phần được thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng là có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.

Do đó, một trong những điều kiện để trở thành công ty đại chúng là công ty cổ phần bắt buộc phải có vốn điều lệ đã góp hoặc tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên.

Công ty đại chúng

Công ty đại chúng (Hình từ Internet)

Công ty đại chúng có vốn điều lệ dưới 30 tỷ đồng có đương nhiên bị hủy tư cách công ty đại chúng không?

Việc công ty đại chúng có vốn điều lệ dưới 30 tỷ đồng có đương nhiên bị hủy tư cách công ty đại chúng không, theo quy định tại Điều 38 Luật Chứng khoán 2019 như sau:

Hủy tư cách công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước văn bản thông báo kèm danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có vốn điều lệ đã góp không đủ 30 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán hoặc có cơ cấu cổ đông không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này căn cứ theo xác nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này mà công ty vẫn không đáp ứng được điều kiện là công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy tư cách công ty đại chúng.
3. Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại chúng cho đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hủy tư cách công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc hủy tư cách công ty đại chúng trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và thực hiện thủ tục hủy niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp.

Theo quy định trên, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có vốn điều lệ dưới 30 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán thì công ty đại chúng phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước văn bản thông báo kèm danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp.

Sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng, mà công ty vẫn không đáp ứng được điều kiện quy định thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy tư cách công ty đại chúng.

Do đó, khi công ty đại chúng có vốn điều lệ dưới 30 tỷ đồng thì sẽ không đương nhiên bị hủy tư cách công ty đại chúng.

Công ty sẽ có 01 năm để khắc phục, sau 01 năm nếu vẫn không đáp ứng điều kiện (có vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng trở lên) thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ xem xét hủy tư cách công ty đại chúng.

Có vốn điều lệ đã góp dưới 30 tỷ đồng nhưng không thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì công ty đại chúng bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty đại chúng có vốn điều lệ đã góp dưới 30 tỷ đồng nhưng không thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định 156/2020/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về hủy tư cách công ty đại chúng
1. Hành vi vi phạm quy định về thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo khi thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm từ 15 ngày trở lên so với quy định;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi không thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định.
...

Theo điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán
...
3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền:
...
c) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15, khoản 2 Điều 30 Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định cả mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức và cho cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, công ty đại chúng có vốn điều lệ đã góp dưới 30 tỷ đồng nhưng không thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Công ty đại chúng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?
Pháp luật
Công ty đại chúng phát hành quyền mua cổ phần dưới hình thức chào bán thêm chứng khoán ra công chúng cho cổ đông nào?
Pháp luật
Khi xảy ra sự kiện gì công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường? Nội dung công bố thông tin định kỳ là gì?
Pháp luật
Có trở thành công ty đại chúng khi chưa chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng? Phải đăng ký cổ phiếu tập trung tại đâu?
Pháp luật
Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
Pháp luật
Có bị bị huỷ tư cách công ty đại chúng khi vốn điều lệ đã góp của công ty cổ phần còn không đủ 30 tỷ đồng trên BCTC không?
Pháp luật
Chứng khoán chứng chỉ được phát hành dưới hình thức nào? Người sở hữu chứng khoán chứng chỉ lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ qua đâu?
Pháp luật
Công ty đại chúng bắt buộc phải thực hiện thủ tục thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trước khi nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu đúng không?
Pháp luật
Công ty đại chúng phải đặt mật khẩu tài khoản truy cập phân hệ IDS của Hệ thống công bố thông tin UBCKNN ở mức nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi/trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ tại thị trường trong nước của công ty đại chúng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty đại chúng
1,273 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty đại chúng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty đại chúng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào