Công ty đại chúng có được ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng cố vấn với thành viên hội đồng quản trị không điều hành không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến thành viên hội đồng quản trị không điều hành trong công ty đại chúng. Cho tôi hỏi công ty đại chúng có được ký hợp đồng lao động và/hoặc hợp đồng cố vấn với thành viên hội đồng quản trị không điều hành? Việc ký kết này có phải công bố thông tin và báo cáo tại đại hội đồng cổ đông không? Câu hỏi của anh Hoàng Thành ở Hà Nội.

Trong công ty đại chúng có thành phần Hội đồng quản trị như thế nào?

Căn cứ Điều 276 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về thành phần Hội đồng quản trị như sau:

Thành phần Hội đồng quản trị
1. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 11 người.
2. Cơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng phải đảm bảo tối thiểu một phần ba (1/3) tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên không điều hành.
3. Trường hợp công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty phải đảm bảo ít nhất một phần năm (1/5) tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động theo mô hình nêu trên có ít hơn 05 người, công ty phải đảm bảo có 01 thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.
4. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập của công ty niêm yết phải đảm bảo quy định sau:
a) Có tối thiểu 01 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 03 đến 05 thành viên;
b) Có tối thiểu 02 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 06 đến 08 thành viên;
c) Có tối thiểu 03 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 09 đến 11 thành viên.

Theo quy định trên, số lượng thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 11 người.

Cơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng phải đảm bảo tối thiểu một phần ba (1/3) tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên không điều hành.

Trường hợp công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty phải đảm bảo ít nhất một phần năm (1/5) tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.

Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động theo mô hình nêu trên có ít hơn 05 người, công ty phải đảm bảo có 01 thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.

Số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập của công ty niêm yết phải đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 267 nêu trên.

Công ty đại chúng

Công ty đại chúng (Hình từ Internet)

Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 277 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị như sau:

Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị có đầy đủ các quyền theo quy định của Luật Chứng khoán, pháp luật liên quan và Điều lệ công ty, trong đó có quyền được cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản trị có nghĩa vụ theo quy định tại Điều lệ công ty và các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích cao nhất của cổ đông và của công ty;
b) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị và có ý kiến về các vấn đề được đưa ra thảo luận;
c) Báo cáo kịp thời, đầy đủ với Hội đồng quản trị các khoản thù lao nhận được từ các Công ty con, công ty liên kết và các tổ chức khác;
d) Báo cáo Hội đồng quản trị tại cuộc họp gần nhất các giao dịch giữa công ty, công ty con, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát trên 50% trở lên vốn điều lệ với thành viên Hội đồng quản trị và những người có liên quan của thành viên đó; giao dịch giữa công ty với công ty trong đó thành viên Hội đồng quản trị là thành viên sáng lập hoặc là người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất trước thời điểm giao dịch;
đ) Thực hiện công bố thông tin khi thực hiện giao dịch cổ phiếu của công ty theo quy định của pháp luật.
3. Thành viên Hội đồng quản trị độc lập của công ty niêm yết phải lập báo cáo đánh giá về hoạt động của Hội đồng quản trị.

Theo đó, thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng có những quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 277 nêu trên.

Trong đó, thành viên Hội đồng quản trị độc lập của công ty niêm yết phải lập báo cáo đánh giá về hoạt động của Hội đồng quản trị.

Công ty đại chúng có được ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng cố vấn với thành viên Hội đồng quản trị không điều hành không?

Theo quy định tại khoản 56 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về thành viên Hội đồng quản trị không điều hành như sau:

Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành (sau đây gọi là thành viên không điều hành) là thành viên Hội đồng quản trị không phải là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và những người điều hành khác theo quy định của Điều lệ công ty.

Ngoài ra, thành viên hội đồng quản trị công ty đại chúng còn phải đáp ứng các điều kiện, tư cách theo quy định tại Điều 275 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

Tư cách thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 155 Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) của 01 công ty đại chúng.
3. Thành viên Hội đồng quản trị của một công ty đại chúng chỉ được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại tối đa 05 công ty khác.

Như vậy, nếu là thành viên độc lập thì không được hưởng lương, thù lao từ công ty. Tức là không thể ký hợp đồng lao động trong trường hợp này.

Còn những trường hợp khác không có quy định hạn chế việc ký kết hợp đồng lao động và/hoặc hợp đồng cố vấn với thành viên Hội đồng quản trị, cũng như không có quy định việc phải công bố thông tin và báo cáo tại đại hội đồng cổ đông.

Do đó công ty đại chúng được ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng cố vấn với thành viên Hội đồng quản trị không điều hành và không phải công bố thông tin và báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông.

Công ty đại chúng
Thành viên Hội đồng quản trị
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có bị bị huỷ tư cách công ty đại chúng khi vốn điều lệ đã góp của công ty cổ phần còn không đủ 30 tỷ đồng trên BCTC không?
Pháp luật
Chứng khoán chứng chỉ được phát hành dưới hình thức nào? Người sở hữu chứng khoán chứng chỉ lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ qua đâu?
Pháp luật
Mẫu đơn đề cử thành viên Hội đồng quản trị? Cách xác định người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị?
Pháp luật
Công ty đại chúng bắt buộc phải thực hiện thủ tục thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trước khi nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu đúng không?
Pháp luật
Công ty đại chúng phải đặt mật khẩu tài khoản truy cập phân hệ IDS của Hệ thống công bố thông tin UBCKNN ở mức nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi/trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ tại thị trường trong nước của công ty đại chúng?
Pháp luật
Công ty đại chúng có phải công bố thông tin khi có quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế không?
Pháp luật
Công ty đại chúng là gì? Cần đáp ứng những điều kiện nào để trở thành công ty đại chúng theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên không?
Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ là mẫu nào? Tải về ở đâu? Thành phần hồ sơ đăng ký chào bán?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty đại chúng
10,210 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty đại chúng Thành viên Hội đồng quản trị

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty đại chúng Xem toàn bộ văn bản về Thành viên Hội đồng quản trị

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào