Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng có được là người thuộc biên chế của cơ quan Thanh tra nhà nước không?

Cho tôi hỏi cộng tác viên Thanh tra quốc phòng có được là người thuộc biên chế của cơ quan Thanh tra nhà nước không? Việc ra quyết định thanh tra quốc phòng phải có những căn cứ nào? Câu hỏi của anh NKV từ Phan Thiết.

Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng có được là người thuộc biên chế của cơ quan Thanh tra nhà nước không?

Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng được quy định tại Điều 35 Nghị định 33/2014/NĐ-CP như sau:

Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng
1. Cộng tác viên thanh tra là người không thuộc biên chế của cơ quan Thanh tra nhà nước được cơ quan thanh tra trưng tập tham gia Đoàn thanh tra theo yêu cầu của Chánh Thanh tra các cấp.
2. Cộng tác viên thanh tra phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân viên quốc phòng có phẩm chất chính trị tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công minh; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thanh tra.
3. Khi tiến hành thanh tra, Cộng tác viên thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Cộng tác viên trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra quốc phòng được hưởng các chính sách theo quy định của Luật Thanh tra, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo quy định trên thì cộng tác viên thanh tra là người không thuộc biên chế của cơ quan Thanh tra nhà nước, được cơ quan thanh tra trưng tập tham gia Đoàn thanh tra theo yêu cầu của Chánh Thanh tra các cấp.

Như vậy, cộng tác viên Thanh tra quốc phòng không được là người thuộc biên chế của cơ quan Thanh tra nhà nước.

Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng có được là người thuộc biên chế của cơ quan Thanh tra nhà nước không?

Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng có được là người thuộc biên chế của cơ quan Thanh tra nhà nước không? (Hình từ Internet)

Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng cần đáp ứng các điều kiện nào?

Yêu cầu đối với cộng tác viên Thanh tra quốc phòng được quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 33/2014/NĐ-CP như sau:

Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng
1. Cộng tác viên thanh tra là người không thuộc biên chế của cơ quan Thanh tra nhà nước được cơ quan thanh tra trưng tập tham gia Đoàn thanh tra theo yêu cầu của Chánh Thanh tra các cấp.
2. Cộng tác viên thanh tra phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân viên quốc phòng có phẩm chất chính trị tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công minh; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thanh tra.
3. Khi tiến hành thanh tra, Cộng tác viên thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Cộng tác viên trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra quốc phòng được hưởng các chính sách theo quy định của Luật Thanh tra, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, theo quy định, cộng tác viên thanh tra quốc phòng cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

(1) Cộng tác viên thanh tra quốc phòng phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân viên quốc phòng có phẩm chất chính trị tốt;

(2) Cộng tác viên thanh tra quốc phòng phải có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công minh;

(3) Cộng tác viên thanh tra quốc phòng phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thanh tra.

Lưu ý: Khi tiến hành thanh tra, Cộng tác viên thanh tra quốc phòng phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.

Việc ra quyết định thanh tra quốc phòng phải có những căn cứ nào?

Căn cứ khi ra quyết định thanh tra quốc phòng được quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 33/2014/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền ra quyết định thanh tra; xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra
1. Căn cứ kế hoạch thanh tra năm, Chánh Thanh tra các cấp ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị; người chỉ huy cùng cấp ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch thanh tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
d) Theo yêu cầu của người chỉ huy cùng cấp.
4. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

Như vậy, theo quy định, việc ra quyết định thanh tra quốc phòng phải có một trong các căn cứ sau đây:

(1) Chương trình, kế hoạch thanh tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

(2) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

(3) Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;

(4) Theo yêu cầu của người chỉ huy cùng cấp.

Thanh tra quốc phòng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu có được quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh kết luận không?
Pháp luật
Các cuộc thanh tra của Thanh tra quốc phòng được tiến hành trong thời hạn bao lâu? Thành viên Đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Pháp luật
Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng có được là người thuộc biên chế của cơ quan Thanh tra nhà nước không?
Pháp luật
Ngạch Thanh tra viên quốc phòng thuộc công chức loại mấy? Mức lương hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định Thanh tra quốc phòng? Việc ra quyết định Thanh tra quốc phòng phải có một trong các căn cứ nào?
Pháp luật
Thanh tra Bộ Tổng Tham mưu có phải tham gia biên soạn tài liệu về công tác thanh tra trong ngành Thanh tra quốc phòng không?
Pháp luật
Thanh tra quốc phòng quân khu giúp Tư lệnh quân khu quản lý, chỉ đạo về những vấn đề gì? Thanh tra quốc phòng quân khu có quyền thanh tra vụ việc khác do Tư lệnh quân khu giao không?
Pháp luật
Thanh tra Cơ yếu của Thanh tra Quốc phòng có phải tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Ban Cơ yếu Chính phủ không?
Pháp luật
Thanh tra quân chủng có tham gia biên soạn tài liệu về công tác thanh tra trong ngành Thanh tra quốc phòng không?
Pháp luật
Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh có tham gia biên soạn tài liệu về công tác thanh tra trong ngành Thanh tra quốc phòng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra quốc phòng
508 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra quốc phòng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào