Công tác bảo trì công trình hàng không được thực hiện theo trình tự nào? Ai có trách nhiệm lập quy trình bảo trì công trình hàng không?
Công trình hàng không bao gồm những công trình nào?
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 24/2021/TT-BGTVT, công trình kết cấu hạ tầng cảng hàng không theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 05/2021/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay; bao gồm:
- Công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay nằm ngoài phạm vi ranh giới cảng hàng không, sân bay;
- Công trình cơ sở hạ tầng của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không nằm ngoài phạm vi ranh giới cảng hàng không, sân bay.
Bảo trì công trình hàng không (Hình từ Internet)
Công tác bảo trì công trình hàng không được thực hiện theo trình tự như thế nào?
Theo Điều 5 Thông tư 24/2021/TT-BGTVT, công tác bảo trì công trình hàng không được thực hiện theo trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng được quy định tại Điều 30 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP như sau:
Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng
1. Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng.
2. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng.
3. Thực hiện bảo trì và quản lý chất lượng công việc bảo trì.
4. Đánh giá an toàn công trình.
5. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
Như vậy, công tác bảo trì công trình hàng không được thực hiện theo trình tự như sau:
- Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng.
- Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng.
- Thực hiện bảo trì và quản lý chất lượng công việc bảo trì.
- Đánh giá an toàn công trình.
- Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
Ai có trách nhiệm lập quy trình bảo trì công trình hàng không theo quy định của pháp luật?
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 24/2021/TT-BGTVT quy định về trách nhiệm lập quy trình bảo trì công trình hàng không như sau:
Quy trình bảo trì công trình hàng không
1. Trách nhiệm lập quy trình bảo trì công trình hàng không
a) Đối với các công trình hàng không đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, trách nhiệm lập quy trình bảo trì tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
b) Đối với các công trình hàng không đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức lập quy trình bảo trì công trình hàng không theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
c) Đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý: người được giao quản lý, sử dụng khai thác công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý tổ chức lập, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh quy trình bảo trì. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình hàng không làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình hàng không. Trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;
d) Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình riêng.
...
- Đối với các công trình hàng không đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức lập quy trình bảo trì công trình hàng không.
- Đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý thì người được giao quản lý, sử dụng khai thác công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý có trách nhiệm lập quy trình bảo trì công trình hàng không.
- Đối với các công trình hàng không đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp thì trách nhiệm lập quy trình bảo trì công trình hàng không được quy định như sau:
+ Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng;
+ Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;
+ Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình bảo trì cho nhà thầu thiết kế xây dựng công trình và nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn;
+ Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020). Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt.
- Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình riêng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?