Công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng có phải đối tượng áp dụng của Thông tư 56 về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không?
- Công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng có phải đối tượng áp dụng của Thông tư 56 về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không?
- Cơ quan nào có trách nhiệm rà soát nhu cầu hưởng chế độ chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân với đối tượng là công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng?
- Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an có bắt buộc phải bằng tiếng Việt không?
Công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng có phải đối tượng áp dụng của Thông tư 56 về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không?
Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân (Hình từ Internet)
Tại Điều 2 Thông tư 56/2024/TT-BCA quy định đối tượng áp dụng như sau:
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng.
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phát triển và quản lý nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
Theo đó, công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng là một trong các đối tượng áp dụng của Thông tư 56/2024/TT-BCA.
Cơ quan nào có trách nhiệm rà soát nhu cầu hưởng chế độ chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân với đối tượng là công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng?
Tại Điều 5 Thông tư 56/2024/TT-BCA quy định về trách nhiệm như sau:
Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương
1. Cục Quản lý xây dựng và doanh trại có trách nhiệm sau đây:
a) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương tổng hợp nhu cầu nhà ở của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; báo cáo lãnh đạo Bộ Công an có văn bản gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tổng hợp trong kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu lãnh đạo Bộ Công an cho ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
d) Hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xác nhận giấy tờ chứng minh đối tượng trong Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
2. Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xác định mức thu nhập của đối tượng trong Công an nhân dân để được mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm sau đây:
a) Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát nhu cầu về nhà ở của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thuộc phạm vi quản lý gửi Cục Quản lý xây dựng và doanh trại tổng hợp;
b) Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận giấy tờ chứng minh đối tượng trong Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo điểm d khoản 1 Điều này và các văn bản có liên quan;
c) Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thuộc phạm vi quản lý gửi Cục Quản lý xây dựng và doanh trại kiểm tra, phân loại.
Theo đó, các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát nhu cầu về nhà ở của công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng thuộc phạm vi quản lý gửi Cục Quản lý xây dựng và doanh trại tổng hợp.
Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an có bắt buộc phải bằng tiếng Việt không?
Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 56/2024/TT-BCA quy định:
Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 33 Luật Nhà ở năm 2023.
2. Tên gọi của dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an phải được thể hiện bằng tiếng Việt và gắn với cụm từ “Công an nhân dân”.
Như vậy, tên gọi của dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an phải được thể hiện bằng tiếng Việt và gắn với cụm từ “Công an nhân dân”.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng có phải đối tượng áp dụng của Thông tư 56 về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không?
- Nâng hạn tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan lên bao nhiêu tuổi kể từ 01/12? Những trường hợp nào sĩ quan phải thôi phục vụ tại ngũ?
- Hiệu lực thi hành của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế là bao lâu?
- Từ năm 2025, xử phạt hành vi rải đinh trên đường lên đến 37 triệu đồng theo quy định tại Nghị định 168?
- Việc lập hồ sơ hoàn thành công trình được thực hiện trước hay sau khi nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng?