Công dân có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân online được không? Nếu có thì thực hiện tại trang nào?
Công dân có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân online được không? Nếu có thì thực hiện tại trang nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
Xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân
...
4. Công dân có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân khi công dân có thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi công dân có yêu cầu được trả Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định.
Theo đó, công dân có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/
Hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (https://dichvucong.bocongan.gov.vn/) tại bất kỳ cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân khi công dân có thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi công dân có yêu cầu được trả Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định.
Công dân có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân online được không? Nếu có thì thực hiện tại trang nào? (hình từ internet)
Trường hợp không cấp giấy xác nhận số CMND thì cơ quan giải quyết có phải nêu lý do không?
Tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
Xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân
1. Mã QR code trên thẻ Căn cước công dân có lưu thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân.
2. Trường hợp trong mã QR code trên thẻ Căn cước công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ cho công dân khi có yêu cầu.
Trường hợp thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân (nếu có). Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư Căn cước công dân, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân để xác định chính xác nội dung thông tin.
Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cho công dân, trường hợp không có căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...
Chiếu theo quy định này, trường hợp không có căn cứ để xác nhận số CMND thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân chỉ phải xuất trình trong trường hợp nào?
Cũng theo Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
Xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân
1. Mã QR code trên thẻ Căn cước công dân có lưu thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân.
2. Trường hợp trong mã QR code trên thẻ Căn cước công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ cho công dân khi có yêu cầu.
Trường hợp thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân (nếu có). Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư Căn cước công dân, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân để xác định chính xác nội dung thông tin.
Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cho công dân, trường hợp không có căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...
Như vậy, giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân chỉ phải xuất trình trong trường hợp không quét được mã QR code.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PPH/doi-thong-tin.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PPH/chung-minh-nhan-dan.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/TV/240227/chung-minh-nhan-dan-khi-nao-het-han.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/TV/230529/doi-the-can-cuoc-cong-dan.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/XH/giay-chung-minh-nhan-dan.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022/6/18/chung-minh-nhan-dan.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022/6/18/chung-minh-nhan-dan-1.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/6/8/QK/chung--minh-nhan-dan.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/202201/PVQ/220623/4.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/202201/Linh-1/cap-cccd-co-thu-hoi-cmnd.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ ngày 01/07/2024, muốn vào lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thì phải có bằng cấp 2 trở lên?
- Thí sinh thi THPT quốc gia có được dùng chứng minh nhân dân để đi thi khi không có căn cước công dân không?
- Việc phân loại bình chữa cháy nhằm mục đích gì? Bình chữa cháy phải có những tài liệu hướng dẫn nào?
- Trong kỳ thi THPT quốc gia mang máy tính casio vào làm bài thi tiếng anh được không? Máy tính bỏ túi đáp ứng quy định của Quy chế thi là máy tính như thế nào?
- Giá gói thầu được phê duyệt ở đâu? Giá gói thầu bao gồm những chi phí dự phòng nào theo quy định?