Công dân có phải thực hiện thông báo lưu trú khi có người đến lưu trú trong nhà mình không? Thông báo lưu trú như thế nào?

Cho anh hỏi anh có người bà con ở dưới quê lên chơi và ở nhà anh vài ngày. Cho anh hỏi anh có cần thông báo lưu trú cho người đó không? Công dân có các quyền và nghĩa vụ nào về cư trú? - Câu hỏi của anh Khiêm đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Công dân có phải thực hiện thông báo lưu trú khi có người đến lưu trú trong nhà mình không?

Căn cứ vào Điều 9 Luật Cư trú 2020 quy định về nghĩa vụ của công dân về cư trú như sau:

Nghĩa vụ của công dân về cư trú
1. Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.
3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Bên cạnh đó, Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định về việc thông báo lưu trú như sau:

Thông báo lưu trú
1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
5. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.

Như vậy, khi có người đến lưu trú trong nhà của mình thì công dân có trách nhiệm phải thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký lưu trú.

Công dân có phải thực hiện thông báo lưu trú khi có người đến lưu trú trong nhà mình không?

Công dân có phải thực hiện thông báo lưu trú khi có người đến lưu trú trong nhà mình không? (Hình từ Internet)

Thông báo lưu trú thông qua những hình thức như thế nào?

Căn cứ vào Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định về các hình thức thông báo lưu trú như sau:

Thông báo lưu trú
1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.
3. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Như vậy, công dân có thể thông báo lưu trú qua các hình thức sau:

+ Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

+ Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

+ Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

+ Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Quyền của công dân về cư trú được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 8 Luật Cư trú 2020 quy định về quyền của công dân về cư trú như sau:

Quyền của công dân về cư trú
1. Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
3. Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
4. Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
5. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.
6. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật

Như vậy, công dân có các quyền về cư trú nêu trên. Bạn đọc thêm để biết thêm các thông tin chi tiết.

Thông báo lưu trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khi nào phải thông báo lưu trú?
Pháp luật
Ghé nhà bạn chơi 10 ngày thì thủ tục thông báo lưu trú cần thực hiện những gì? Hành vi không thông báo lưu trú có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Việc thông báo lưu trú khi bạn đến nhà chơi thực hiện theo những hình thức nào? Không thông báo lưu trú khi bạn đến nhà chơi bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Có thể thông báo lưu trú bằng những cách nào? Phải thông báo lưu trú trước bao nhiêu giờ? Thời gian lưu trú tối đa?
Pháp luật
Đi chơi xa lễ 2/9 cần lưu ý thông báo lưu trú để tránh bị phạt thế nào? Hướng dẫn thông báo lưu trú trên VNeID ra sao?
Pháp luật
Thông báo lưu trú là gì? Không thực hiện thông báo lưu trú thì có bị phạt hay không? Việc thông báo lưu trú phải được thực hiện vào thời điểm nào?
Pháp luật
Thủ tục thông báo lưu trú năm 2024 ra sao? Thành phần hồ sơ thông báo lưu trú 2024 gồm có những gì?
Pháp luật
Thông báo lưu trú thông qua số điện thoại được không? Việc thông báo lưu trú được thực hiện vào thời gian nào?
Pháp luật
Cha mẹ tới nhà trọ thăm con có cần làm thông báo lưu trú không? Nếu không làm có bị phạt không?
Pháp luật
Có buộc phải khai báo lưu trú nhiều lần khi cha mẹ thường xuyên lên thăm nhà con cái hay không?
Pháp luật
Ngủ nhờ nhà bạn bè, người thân một đêm có cần phải thông báo với Công an phường không? Nếu có thì thực hiện bằng những hình thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thông báo lưu trú
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
951 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông báo lưu trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thông báo lưu trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào