Công chức viên chức đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được thực hiện tinh giản biên chế không?

Công chức viên chức đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được thực hiện tinh giản biên chế không? Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế đối với công chức viên chức như thế nào?

Công chức viên chức đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được thực hiện tinh giản biên chế không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định về những đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế như sau:

Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Theo đó, công chức viên chức đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế) thì chưa được thực hiện tinh giản biên chế.

Công chức viên chức đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được thực hiện tinh giản biên chế không?

Công chức viên chức đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được thực hiện tinh giản biên chế không? (Hình từ Internet)

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế đối với công chức viên chức như thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Theo đó, cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế đối với công chức viên chức bao gồm:

(1) Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

(2) Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.

(3) Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.

(4) Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

(5) Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Khi giải quyết tinh giản biên chế cho công chức viên chức không đúng quy định thì người đứng đầu cơ quan phải chịu trách nhiệm thế nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 12 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế
1. Triển khai tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này.
2. Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên.
3. Lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện giải quyết tinh giản biên chế và chi trả chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho đối tượng hưởng chính sách tinh giản biên chế quy định điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
5. Khi giải quyết tinh giản biên chế không đúng quy định, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế phải chịu trách nhiệm:
a) Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho đối tượng tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế);
b) Chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho đối tượng đó;
c) Chi trả cho người đã thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch giữa tiền lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật với chế độ bảo hiểm xã hội đã được hưởng;
d) Xem xét xử lý trách nhiệm các cá nhân có liên quan; đồng thời chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.

Theo đó, khi giải quyết tinh giản biên chế cho công chức viên chức không đúng quy định thì người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế phải chịu trách nhiệm như sau:

- Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho đối tượng tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế);

- Chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho đối tượng đó;

- Chi trả cho người đã thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch giữa tiền lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật với chế độ bảo hiểm xã hội đã được hưởng;

- Xem xét xử lý trách nhiệm các cá nhân có liên quan; đồng thời chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.

Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công chức viên chức đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được thực hiện tinh giản biên chế không?
Pháp luật
Hướng dẫn xác định thời gian hưởng trợ cấp tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 29?
Pháp luật
Cách viết mẫu đơn xin tự nguyện tinh giản biên chế? Nguyên tắc chi trả chế độ chính sách tinh giản biên chế là gì?
Pháp luật
Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại thì phải có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Thời gian CBCCVC cấp huyện và cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính nghỉ là khi nào?
Pháp luật
Đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ NSNN được trợ cấp 03 tháng tiền lương?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế của bộ, ngành, địa phương mới nhất? Tinh giản biên chế theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Đối tượng chưa tinh giản biên chế? Định hướng sắp xếp với CBCCVC không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính?
Pháp luật
Cán bộ công chức viên chức dôi dư sau khi sắp xếp đơn vị hành chính sẽ được điều động, luân chuyển hay tinh giản biên chế?
Pháp luật
Viên chức đang mang thai có thực hiện tinh giản biên chế không? Khi thực hiện tinh giản biên chế cần chú ý tuân theo những nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tinh giản biên chế
5 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào