Công chức lãnh đạo cấp tỉnh khi bị miễn nhiệm có buộc phải thôi việc hay không? Bị miễn nhiệm thì công chức có được giữ phụ cấp chức vụ hay không?

Cho tôi hỏi công chức lãnh đạo cấp tỉnh khi bị miễn nhiệm có phải sẽ buộc phải thôi việc? Công chức lãnh đạo cấp tỉnh bị miễn nhiệm công chức có được giữ phụ cấp chức vụ hay không? Câu hỏi của anh Long từ Biên Hòa

Công chức lãnh đạo cấp tỉnh khi bị miễn nhiệm có buộc phải thôi việc hay không?

Căn cứ Điều 54 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về việc miễn nhiệm công chức lãnh đạo như sau:

Từ chức hoặc miễn nhiệm đối với công chức
1. Công chức lãnh đạo, quản lý có thể từ chức hoặc miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ sức khỏe;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức hoặc miễn nhiệm được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo hoặc nghỉ hưu, thôi việc.
3. Công chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức hoặc miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc từ chức hoặc miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, việc miễn nhiệm công chức lãnh đạo cấp tỉnh được thực hiện khi công chức không còn đủ sức khỏe; không đủ năng lực, uy tín; theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc vì lý do khác.

Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi miễn nhiệm được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo hoặc nghỉ hưu, thôi việc.

Như vậy, công chức lãnh đạo sau khi bị miễn nhiệm sẽ tùy vào tình hình thực tế (yêu cầu nhiệm vụ, vị trí công tác, sức khỏe công chức,..) mà sẽ quyết định bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo cho công chức hoặc cho công chức thôi viêc.

Công chức lãnh đạo cấp tỉnh khi bị miễn nhiệm có buộc phải thôi việc hay không?

Công chức lãnh đạo cấp tỉnh khi bị miễn nhiệm có buộc phải thôi việc hay không? (Hình từ Internet)

Việc xem xét miễn nhiệm công chức lãnh đạo cấp tỉnh được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 66 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về việc miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo cấp tỉnh như sau:

Miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý
1. Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;
c) Bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;
d) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ;
đ) Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý:
a) Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng cơ quan trực tiếp sử dụng công chức hoặc cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
3. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bố trí công tác phù hợp; công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp công chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.

Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, cấp tỉnh, người đứng cơ quan trực tiếp sử dụng công chức hoặc cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;

Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín.

Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.

Công chức lãnh đạo cấp tỉnh bị miễn nhiệm công chức có được giữ phụ cấp chức vụ hay không?

Căn cứ Điều 68 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với công chức miễn nhiệm như sau:

Chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến miễn nhiệm đối với công chức
1. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi có quyết định từ chức được bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định hiện hành đến hết thời hạn giữ chức vụ.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.
3. Sau khi từ chức, miễn nhiệm nếu công chức tự nguyện xin nghỉ hưu, nghỉ việc thì được giải quyết theo quy định hiện hành.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công chức:
a) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định của Đảng, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;
b) Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thi hành quyết định miễn nhiệm của cấp có thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có đủ cơ sở kết luận việc miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý là sai thì cấp có thẩm quyền phải có quyết định bố trí lại chức vụ và giải quyết các quyền lợi hợp pháp liên quan đến chức vụ cũ của công chức.

Theo quy định trên thì công chức lãnh đạo cấp tỉnh bị miễn nhiệm (đã có quyết định miễn nhiệm) thì không được hưởng phụ cấp chức vụ nữa.

Việc giữ phụ cấp chức vụ chỉ áp dụng đối với công chức lãnh đạo, quản lý sau khi có quyết định từ chức được bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

Công chức cấp tỉnh
Miễn nhiệm công chức lãnh đạo cấp tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm công chức cấp tỉnh là người đứng đầu cơ quan gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Chính sách tinh giản biên chế đối với công chức cấp tỉnh bao gồm các chính sách nào? Nguồn kinh phí giải quyết các chính sách tinh giản biên chế được lấy từ đâu?
Pháp luật
Việc xử lý kỷ luật đối với công chức cấp tỉnh dựa trên những nguyên tắc nào? Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với công chức cấp tỉnh là bao lâu?
Pháp luật
Tạm đình chỉ công tác có phải là hình thức kỷ luật đối với công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo không?
Pháp luật
Ai có quyền xử lý kỷ luật cảnh cáo đối với công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo? Xử lý kỷ luật đối với công chức cấp tỉnh được thực hiện theo bao nhiêu bước?
Pháp luật
Công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo cần đáp ứng những tiêu chí nào để được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ?
Pháp luật
Công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong những tiêu chí nào?
Pháp luật
Công chức cấp tỉnh vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật có bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ không?
Pháp luật
Thủ tục đánh giá và xếp loại chất lượng công chức cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Công chức cấp tỉnh muốn được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì phải đáp ứng những yêu cầu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chức cấp tỉnh
1,177 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chức cấp tỉnh Miễn nhiệm công chức lãnh đạo cấp tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chức cấp tỉnh Xem toàn bộ văn bản về Miễn nhiệm công chức lãnh đạo cấp tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào