Công chức công nghệ thông tin có được hưởng phụ cấp công vụ không? Mức phụ cấp công vụ hiện nay ra sao?

Ngày 27/4/2020, UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Quyết định 950/QĐ-UBND về việc ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức Nhà nước năm 2020, trong đó có nhu cầu tuyển dụng 12 vị trí công nghệ thông tin làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước nhưng không nói rõ vị trí làm việc này không thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp công vụ. Tháng 7/2020, UBND tỉnh Bình Thuận tổ chức thi tuyển công chức theo quy định. Tháng 8/2020, Sở Nội vụ ra các quyết định về việc tuyển dụng vị trí công nghệ thông tin và xếp vào bảng lương công chức A1. Nhưng các công chức trúng tuyển vị trí công nghệ thông tin đợt này lại không được hưởng phụ cấp công vụ 25% với lý do: Theo Quyết định số 3373/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phân bổ biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2020 thì vị trí việc làm quản trị mạng tại các cơ quan hành chính Nhà nước được UBND tỉnh bố trí từ nguồn biên chế sự nghiệp khác, không phải là công chức hành chính. Với nhu cầu áp dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính Nhà nước hiện nay ngày càng lớn, công việc của vị trí công nghệ thông tin càng đòi hỏi cao nhưng công chức thi tuyển vào làm việc tại vị trí này lại không được xếp vào công chức hành chính và không được hưởng phụ cấp công vụ 25% tại Bình Thuận có đúng với quy định không?

Công chức công nghệ thông tin có được hưởng phụ cấp công vụ?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp công vụ như sau:

"1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;
b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
d) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
g) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được xếp lương hoặc phụ cấp quân hàm theo quy định tại các văn bản sau đây:
a) Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;
b) Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;
c) Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
d) Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
đ) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã."

Do vậy, các trường hợp không thuộc đối tượng áp dụng tại quy định nêu trên sẽ không được hưởng chế độ phụ cấp công vụ.

Công chức công nghệ thông tin có được hưởng phụ cấp công vụ không?

Công chức công nghệ thông tin có được hưởng phụ cấp công vụ không?

Mức phụ cấp công vụ hiện nay ra sao?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp công vụ như sau:

"Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm."

Nguyên tắc áp dụng phụ cấp công vụ như thế nào?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng phụ cấp công vụ như thế nào?

"1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
3. Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.
4. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này."


Công nghệ thông tin TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Phụ cấp lương công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong hoạt động công nghệ thông tin, những hành vi nào bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Công nghệ thông tin là gì? Công nghệ thông tin là lĩnh vực ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ cao?
Pháp luật
Công cụ tìm kiếm thông tin số là gì? 08 Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin?
Pháp luật
TCVN 13810:2023 (ISO/IEC TR 22678:2019) về Công nghệ thông tin - Tính toán mây - Hướng dẫn xây dựng chính sách thế nào?
Pháp luật
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án công nghệ thông tin có những nội dung gì cần thuyết minh? Tổng mức đầu tư dự án công nghệ thông tin bao gồm các phí nào?
Pháp luật
Tổ chức phát tán chương trình vi rút máy tính gây hại vào thiết bị số của người khác thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Người có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản là người thế nào? Chấp hành viên cao cấp có bắt buộc phải có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản?
Pháp luật
Công ty công nghệ thông tin muốn ký hợp đồng lao động với cậu bé 14 tuổi về vị trí lập trình viên phần mềm thì có được không?
Pháp luật
Chi phí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được quản lý theo nguyên tắc nào? Định mức chi phí ứng dụng công nghệ thông tin do ai ban hành?
Pháp luật
Đầu tư dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm các giai đoạn nào? Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công nghệ thông tin
4,256 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công nghệ thông tin Phụ cấp lương công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công nghệ thông tin Xem toàn bộ văn bản về Phụ cấp lương công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào