Công an xã được phép xử phạt trong trường hợp điều khiển xe máy tham gia giao thông nhưng không có giấy phép lái xe không?

Chiều qua tôi cùng một vài người bạn chạy xe máy đi chơi ngoài đường nhưng không đem theo giấy phép lái xe. Vô tình lại bị công an xã chặn lại kiểm tra và xử phạt. Tôi không biết việc này có đúng không? Có thể cho tôi biết trường hợp điều khiển xe mô tô hai bánh nhưng không có giấy phép lái xe thì bị xử phạt thế nào không? Ai có thẩm quyền xử phạt trong trường hợp này? Vui lòng cung cấp thông tin giúp tôi để tôi có thể đối chiếu với trường hợp của mình. Xin cảm ơn.

Điều khiển xe mô tô hai bánh tham gia giao thông nhưng không có giấy phép lái xe có bị xử phạt không?

Căn cứ quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về những trường hợp điều khiển xe mô tô hai bánh nhưng không có giấy phép lái xe cụ thể như sau:

"5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
...
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe)."

Vì bạn không nói rõ loại xe mô tô hai bánh bạn điều khiển là loại nào nên bạn có thể đối chiếu với quy định trên để biết mức xử phạt tương ứng với mình. Trong đó:

- Trường hợp điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô: có thể bị phạt tiền lên tới 2.000.000 đồng

- Trường hợp điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên: có thể bị phạt tiền lên tới 5.000.000 đồng

Điều khiển xe mô tô hai bánh tham gia giao thông nhưng không có giấy phép lái xe có bị giữ giấy phép lái xe không?

Theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, ngoài việc phạt tiền vi phạm hành chính như trên, việc điều khiển xe mô tô hai bánh không có giấy phép lái xe còn có thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung như:

"10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”

Có thể thấy, ngoài việc bị phạt tiền, bạn còn có thể bị áp dụng một số hình thức xử phạt bổ sung tùy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Công an xã được phép xử phạt trong trường hợp điều khiển xe máy tham gia giao thông nhưng không có giấy phép lái xe không?

Thẩm quyền xử phạt của công an xã

Thẩm quyền xử phạt của công an xã

Thẩm quyền xử phạt của công an xã được quy định tại khoản 4 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm đ, điểm e và điểm g khoản 26 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:

“4. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:”;
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;”;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 11;
g) Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;
h) Khoản 1, khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; khoản 1 Điều 20;
k) Điểm b khoản 3 Điều 23;
l) Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;
m) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;
n) Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73."

Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy Trưởng công an xã không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp nói trên. Do đó, bạn có thể khiếu nại quyết định xử phạt của công an xã lên cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định.

Giấy phép lái xe TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP LÁI XE
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính thức giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024? Quy định trừ điểm giấy phép lái xe ra sao?
Pháp luật
Chính thức bỏ giấy phép lái xe hạng A2, A3, A4, B2 từ ngày 1/1/2025? Tăng giấy phép lái xe lên 15 hạng?
Pháp luật
Tăng số lượng Giấy phép lái xe lên 15 hạng từ ngày 1/1/2025? Chi tiết các hạng Giấy phép lái xe từ 1/1/2025 ra sao?
Pháp luật
Địa điểm đổi giấy phép lái xe tại TPHCM 2024 ở đâu? Cách đổi giấy phép lái xe online tại TP.HCM?
Pháp luật
Vẫn phải mang theo giấy phép lái xe khi đã xác thực trên VNeID? Ủy quyền cho người khác đi nộp phạt vi phạm giao thông hộ được không?
Pháp luật
Thi giấy phép lái xe B1 gồm những phần thi nào? Giấy phép lái xe B1 có được cấp cho người không hành nghề lái xe?
Pháp luật
Từ 01/7/2024 giấy phép lái xe được tích hợp trên VNeID có giá trị như giấy tờ trực tiếp đúng không?
Pháp luật
Thi giấy phép lái xe máy bằng xe tay ga được không? Có bao nhiêu bài sát hạch thực hành lái xe khi thi giấy phép lái xe máy?
Pháp luật
Những trường hợp bị thu hồi Giấy phép lái xe từ 01/6/2024? Trình tự thu hồi Giấy phép lái xe từ 01/6/2024 được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe mới nhất 2024 thực hiện thế nào theo Quyết định 545/QĐ-BGTVT?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép lái xe
1,853 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Giấy phép lái xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào