Công an xã có được tước quyền sử dụng giấy phép lái xe khi xử phạt vi phạm ATGT không? Công an xã chính quy được bố trí ở các đơn vị nào?
Công an xã có được tước quyền sử dụng giấy phép lái xe khi xử phạt vi phạm ATGT không?
Căn cứ theo Điều 43 Nghị định 168/2024/NĐ–CP thì Công an nhân dân có những thẩm quyền xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
...
Theo đó, trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động có quyền dưới đây khi xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định 168/2024/NĐ–CP.
Như vậy, đối với công an xã (công an cấp xã) thì chỉ có trưởng Công an cấp xã mới có quyền xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ.
Tuy nhiên, theo quy định nêu trên thì trưởng Công an xã không có quyền tước quyền sử dụng giấy phép lái xe khi xử phạt vi phạm an toàn giao thông.
Lưu ý: Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ chỉ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 168/2024/NĐ-CP
Công an xã có được tước quyền sử dụng giấy phép lái xe khi xử phạt vi phạm ATGT không? Công an xã chính quy được bố trí ở các đơn vị nào? (Hình từ Internet)
Công an xã chính quy được bố trí ở các đơn vị nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 42/2021/NĐ-CP có quy định về công an xã chính quy như sau:
Vị trí của Công an xã chính quy
Công an xã chính quy là Công an cấp cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn.
Theo đó, công an xã chính quy được hiểu là Công an cấp cơ sở.
Công an xã chính quy được bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn.
Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm những cấp nào?
Căn cứ theo Điều 17 Luật Công an nhân dân 2018 quy định hệ thống tổ chức của Công an nhân dân như sau:
Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân
1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm:
a) Bộ Công an;
b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
d) Công an xã, phường, thị trấn.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy.
3. Để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập đồn, trạm Công an và đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết.
Theo đó, hệ thống tổ chức Công an nhân dân hiện nay có 04 cấp gồm :
(1) Bộ Công an;
(2) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
(3) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
(4) Công an xã, phường, thị trấn.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân được quy định rõ tại Điều 4 Luật Công an nhân dân 2018 như sau:
- Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ trọ có được giữ căn cước của người thuê trọ để đăng ký tạm trú không? Hồ sơ đăng ký tạm trú gồm gì?
- Thanh tra Bộ Công an còn được gọi là gì? Tổ chức của Thanh tra Bộ Công an gồm chức danh gì theo Nghị định 164?
- Viết 3 hoặc 5 câu kể lại hoạt động của một con vật mà em quan sát được? Kể về hoạt động của con vật?
- Trên cơ sở phương án tổng thể sáp nhập xã của địa phương thì Bộ Nội vụ có trách nhiệm như thế nào?
- Mẫu đơn đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở mới nhất là mẫu nào theo Thông tư 09?