CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC XÂY DỰNG CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN CHÍNH QUY
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11
năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc xây dựng
Công an xã, thị trấn chính quy.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định vị trí, thẩm quyền quyết định
của tổ chức Công an xã, thị trấn chính quy (sau đây gọi chung là Công an xã
chính quy); lộ trình thực hiện; quan hệ công tác, điều kiện bảo đảm hoạt động của
Công an xã chính quy; trách nhiệm của các bộ, ngành; Ủy ban nhân dân các cấp
trong xây dựng Công an xã chính quy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
Công an xã chính quy; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng
Công an xã chính quy.
Điều 2. Vị
trí của Công an xã chính quy
Công an xã chính quy là Công
an cấp cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức
của Công an nhân dân; làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm
pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn.
Điều 4. Nguyên tắc
xây dựng Công an xã chính quy
1. Việc xây dựng Công an xã chính quy
bảo đảm không tăng biên chế của Bộ Công an đến năm 2021, có lộ trình và phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
2. Xây dựng Công an xã chính quy tại
các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, tiến tới thực hiện thống
nhất trong toàn quốc.
Điều 5. Quan hệ
công tác của Công an xã chính quy
1. Trưởng Công
an xã chịu sự chỉ huy, quản lý trực
tiếp của Trưởng Công an cấp huyện về công tác bảo đảm an
ninh, trật tự và xây dựng lực lượng Công an xã.
2. Trưởng Công an xã chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng
cấp về công tác bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn.
3. Quan hệ giữa Công an xã với các
cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn là quan hệ phối hợp, hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự.
Chương II
THẨM QUYỀN, LỘ
TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ CHÍNH QUY
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định tổ chức Công an xã chính quy và lộ trình xây dựng Công an xã chính
quy
1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tổ
chức Công an xã chính quy.
2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trước khi báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trình Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tổ chức Công an
xã chính quy; bảo đảm ở mỗi xã, thị trấn có các chức danh:
Trưởng Công an, Phó trưởng Công an, Công an viên.
3. Hoàn thành việc tổ chức Công an xã
chính quy ở các xã, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an
ninh, trật tự trước ngày 30 tháng 6 năm 2021; các xã, thị trấn còn lại trong toàn
quốc hoàn thành việc tổ chức Công an xã chính quy trước ngày 30 tháng 6 năm
2022.
Điều 7. Nơi làm
việc của Công an xã chính quy
Công an xã có trụ sở hoặc nơi làm việc
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Điều 8. Bảo đảm
kinh phí về cơ sở vật chất và hoạt động của Công an xã chính quy
Kinh phí bảo đảm về cơ sở vật chất và
hoạt động của Công an xã chính quy do ngân sách nhà nước đảm bảo và được sử dụng
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Công an và các bộ, cơ quan
trung ương, các địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VỀ XÂY DỰNG CÔNG AN XÃ CHÍNH QUY
Điều 9. Trách nhiệm
của Bộ Công an
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý,
xây dựng lực lượng, bảo đảm các điều kiện hoạt động và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Công an xã chính quy.
2. Trang bị phương tiện làm việc, vũ
khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị phục vụ công tác của Công an xã chính quy
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm của các bộ, ngành trung ương
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan nghiên cứu đề xuất, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến Công an xã bán chuyên trách khi tổ chức Công an xã chính
quy.
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp
với các bộ, ngành liên quan bảo đảm kinh phí thực hiện nghị nghị
định này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn
các địa phương triển khai thực hiện việc xây dựng Công an xã chính quy; rà soát
các quy định có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới để phù hợp với tổ chức và hoạt động của Công an xã
chính quy.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Có phương án bố trí sắp xếp công
tác hợp lý theo thẩm quyền đối với Công an xã bán chuyên trách để bổ nhiệm, điều
động Công an chính quy thay thế.
2. Giải quyết chế độ, chính sách thôi
việc đối với Công an xã bán chuyên trách khi bố trí Công
an chính quy thay thế.
3. Bảo đảm trụ sở hoặc nơi làm việc;
hỗ trợ ngân sách để đầu tư xây dựng, sửa chữa trụ sở hoặc nơi làm việc, sinh hoạt
và trang thiết bị, phương tiện, các điều kiện bảo đảm khác phục vụ cho hoạt động
của lực lượng Công an xã.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với xã, thị trấn đã tổ chức
Công an chính quy, những trường hợp Công an xã bán chuyên
trách được Ủy ban nhân dân các cấp đồng ý tiếp tục sử dụng tham gia bảo đảm an
ninh, trật tự ở cơ sở thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Pháp
lệnh Công an xã cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định về số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã
bán chuyên trách khi tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở
cơ sở từ ngân sách nhà nước; quyết định chi hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố
trí sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm
an ninh, trật tự ở cơ sở theo các quy định hiện hành, phù hợp với khả năng ngân
sách của địa phương; trong trường hợp địa phương không bố trí được nguồn ngân
sách thì trung ương sẽ bổ sung kinh phí cho địa phương thực hiện theo Luật Ngân
sách nhà nước.
Điều 13. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 16
tháng 5 năm 2021.
Điều 14. Trách
nhiệm thi hành
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các cơ quan, tổ chức và mọi công
dân có trách nhiệm giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện để lực lượng Công an xã
chính quy hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
2. Bộ Công an có trách nhiệm giúp
Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng lực lượng và hoạt động của
Công an xã chính quy.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|