Có thể thỏa thuận tăng số ngày nghỉ và hỗ trợ thêm phụ cấp cho người lao động khi không có đơn hàng không?

Do đơn hàng của nhà máy giảm, nhằm không cắt giảm nhân lực và cũng không chấm dứt HĐLĐ có xác định thời hạn, công ty đã họp với BCHCĐ kêu gọi người lao động tăng thêm số ngày nghỉ trong tháng. Mỗi tháng từ 1 đến 2 ngày. Những ngày nghỉ này công ty hỗ trợ thêm khoản tiền bằng lương tối thiểu vùng và các khoản trợ cấp như chuyên cần, đi lại, nhà ở, sinh hoạt phí. Người lao động đã đồng ý ký từng người vào danh sách tăng số ngày nghỉ. Vậy với cách làm như vậy có sai luật hay không, nhờ tư vấn giùm. Trên đây là một vài thắc mắc của Thanh Hồng - Long Khánh.

Có thể thỏa thuận tăng số ngày nghỉ cho người lao động khi không có đơn hàng không?

Hai bên có thể thỏa thuận như chị đề cập, tuy nhiên cần lưu ý thêm các vấn đề sau:

Về việc công ty bổ sung thêm ngày nghỉ trong tháng, dẫn đến thay đổi thời gian làm việc của người lao động do đó công ty cần điều chỉnh nội dung này trong các văn bản liên quan như hợp đồng lao động, nội quy lao động,... để tránh bị xử phạt khi thay đổi nhưng không đăng ký.

Hành vi sửa đổi nội quy lao động nhưng không đăng ký (sử dụng nội quy mới chưa có hiệu lực) sẽ bị phạt theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Đồng thời với việc tăng thêm ngày nghỉ dẫn đến tiền lương tháng có thay đổi thì hai bên cũng cần kí phụ lục để điều chỉnh tiền lương.

Tránh rủi ro phát sinh tranh chấp liên quan đến việc không trả đủ tiền lương theo hợp đồng đã thỏa thuận.

Hành vi không trả đủ tiền lương sẽ bị xử phạt theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Khoản hỗ trợ thêm cho người lao động về việc tăng số ngày nghỉ được pháp luật quy định như thế nào?

Về việc khoản hỗ trợ thêm về việc tăng số ngày nghỉ cho người lao động:

Căn cứ Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.

Theo quy định trên thì việc chi trả thêm phụ cấp, trợ cấp là do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc do người sử dụng lao động quy định.

Nếu đơn vị không sửa đổi hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể để quy định thêm phụ cấp, trợ cấp thì nên ban hành quy chế quy định chi trả khoản hỗ trợ này.

Số ngày nghỉ

Số ngày nghỉ

Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định pháp luật ra sao?

Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Ngoài ra, chị có thêm tham khảo thêm tại Điều 65, 66 và Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP để biết thêm chi tiết về số ngày nghỉ của người lao động.

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Nghỉ hằng năm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thời gian thử việc của người lao động tối đa bao nhiêu tháng? Mức lương thử việc được tính như thế nào?
Pháp luật
Tính số ngày nghỉ hằng năm của viên chức làm việc lâu năm như thế nào? Viên chức đang nghỉ hàng năm có được đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Pháp luật
Tải mẫu bảng kê khai thông tin người lao động mới nhất? Bảng kê khai thông tin người lao động là gì?
Pháp luật
03 Mẫu Thông báo tổ chức liên hoan tiệc tất niên công ty cuối năm? Người lao động có nghĩa vụ tham gia tiệc tất niên công ty?
Pháp luật
Ngày 18 tháng 12 là ngày Quốc khánh Qatar? Ngày Quốc khánh Qatar, người Qatar làm việc tại Việt Nam được nghỉ làm?
Pháp luật
Bảng tính tuổi theo 12 con giáp 2025 chi tiết? Bảng xem tuổi 12 con giáp theo năm sinh 2025? Năm 2025 là con giáp gì?
Pháp luật
Ngày 12 tháng 12 là ngày Quốc khánh của nước nào? Ngày 12 tháng 12 có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động không?
Pháp luật
Người lao động có thể thỏa thuận làm việc không trọn thời gian với người sử dụng lao động vào khi nào?
Pháp luật
Tải mẫu giấy mời cuối năm thông dụng dành cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp? Mẫu giấy mời cuối năm là gì?
Pháp luật
YEP party văn nghệ là gì? Gợi ý tiết mục văn nghệ cuối năm chọn lọc dành cho công ty, doanh nghiệp?
Pháp luật
Người lao động có thể thử việc lần 2 trong trường hợp nào? Được thử việc lần 2 thì tiền lương có giảm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,713 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Nghỉ hằng năm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ hằng năm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào