Có thể khởi tố vụ án hình sự đối với tội làm nhục người khác khi người bị hại không yêu cầu hay không?

Có thể khởi tố vụ án hình sự đối với tội làm nhục người khác khi người bị hại không yêu cầu hay không? Khởi tố vụ án hình sự dựa trên những căn cứ nào? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Khởi tố vụ án hình sự dựa trên những căn cứ nào?

Tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau:

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

- Tố giác của cá nhân;

- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

- Người phạm tội tự thú.

Khởi tố vụ án hình sự

Khởi tố vụ án hình sự

Có thể khởi tố vụ án hình sự đối với tội làm nhục người khác khi người bị hại không yêu cầu hay không?

Theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

- Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021).

- Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

- Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Như vậy, chỉ được khởi tố tội làm nhục người khác theo quy định nêu trên khi:

- Thuộc khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015: khi có yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

- Thuộc khoản 2, 3, 4 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015: Không hạn chế người bị hại hoặc người đại diện của bị hại có yêu cầu hay không.

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự như sau:

- Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.

- Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:

a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

- Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.

Quyết định khởi tố vụ án hình sự được quy định như thế nào?

Theo Điều 154 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định quyết định khởi tố vụ án hình sự như sau:

- Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.

Tội làm nhục người khác
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn tố cáo xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên mạng xã hội? Đơn tố cáo xúc phạm danh dự nhân phẩm viết thế nào?
Pháp luật
Đu trend nhìn lên bầu trời sẽ thấy vì tinh tú có bị xử phạt hành chính không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người dân có được soát người, khám xét người khác khi nghi bị lấy cắp đồ không? Có bị truy cứu TNHS?
Pháp luật
Cần làm gì khi nghi người khác lấy cắp đồ mà không được khám xét người? Ai có thẩm quyền khám xét người?
Pháp luật
Gọi điện khủng bố, bôi nhọ người khác để đòi tiền mặc dù không vay có thể bị truy cứu TNHS tội gì?
Pháp luật
Đe dọa tung hình ảnh nhạy cảm của người khác lên mạng bị xử lý thế nào? Tống tiền bằng hình ảnh nhạy cảm bị phạt ra sao?
Pháp luật
Đánh ghen là gì? Đăng tải clip đánh ghen xé áo lên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không? Có bao nhiêu Quy tắc ứng xử chung trên mạng xã hội?
Pháp luật
Đặt camera quay lén nhà vệ sinh nữ ở trường học thì học sinh có thể bị đuổi học không? Có thể bị phạt tù không?
Pháp luật
Người có hành vi phân biệt vùng miền có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác không?
Pháp luật
Hành vi quay lén người khác trong nhà vệ sinh sẽ bị xử lý như thế nào? Có bị phạt tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội làm nhục người khác
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,994 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội làm nhục người khác

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội làm nhục người khác

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào