Có thể kết hôn với giữa những người có họ trong phạm vi ba đời hay không? Trường hợp kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời thì bị phạt như thế nào?

Em và bạn gái dự định kết hôn nhưng khi hai gia đình gặp mặt lại phát hiện mình là bà con ba đời; ba của em và ba của bạn gái là anh em cùng cha khác mẹ. Vậy em có thể đăng ký kết hôn được không? Trường hợp vẫn kết hôn trong phạm vi ba đời khi không được cho phép thì bị phạt thế nào?

Thế nào là những người có họ trong phạm vi ba đời?

Căn cứ khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa về những người có họ trong phạm vi ba đời như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba."

Có thể kết hôn với giữa những người có họ trong phạm vi ba đời hay không?

Có thể kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời

kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời

Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi bị cấm trong hôn nhân gồm những hành vi sau đây:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Ngoài ra tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

"Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này."

Như vậy tại cả hai điều trên đều cấm, không cho phép việc kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Vì vậy việc kết hôn giữa bạn và bạn gái là không thể thực hiện và thuộc hành vi bị cấm bởi pháp luật hiện hành.

Trường hợp kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời thì bị phạt như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

"Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân."

Từ căn cứ pháp luật vừa nêu trên thì việc kết hôn với những người có họ trong phạm vi ba đời thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Như vậy nếu bạn cố tình kết hôn với bạn gái của mình thì sẽ bị xử phát hành chính với mức phạt có thể lên tới 20.000.000 đồng. Ngoài ra việc kết hôn cận huyết có thể khiển cho trẻ nhỏ sinh ra mắc nhiều bệnh và dị tật, có thể di truyền cho các thế hệ sau.

Ngoài ra tại Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:

Điều 12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Sau khi xử lý phạt vi phạm hành chính thì hai bạn cũng sẽ phải chấm dứt mối quan hệ như vợ chồng dô đã kết hôn trái pháp luật. Vậy nên việc kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời đã là việc không được phép và có thể bị xử phạt nên tuân theo quy định của pháp luật về điều này, tránh việc cố tình kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời.

Người có họ trong phạm vi ba đời
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có thể kết hôn với giữa những người có họ trong phạm vi ba đời hay không? Trường hợp kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời thì bị phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người có họ trong phạm vi ba đời
1,461 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người có họ trong phạm vi ba đời

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người có họ trong phạm vi ba đời

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào