Có thể giải ngân vốn cho vay với khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của khách hàng vay mở tại một ngân hàng khác không?
- Có thể giải ngân vốn cho vay với khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của khách hàng vay mở tại một ngân hàng khác không?
- Tổ chức tín dụng cho vay xem xét quyết định việc áp dụng phương thức giải ngân vốn cho vay dựa trên những thông tin nào?
- Khách hàng phải có trách nhiệm như thế nào trong cung cấp thông tin để xem xét quyết định phương thức giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng?
Có thể giải ngân vốn cho vay với khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của khách hàng vay mở tại một ngân hàng khác không?
Về vấn đề này, có thể tham khảo Thông tư 21/2017/TT-NHNN về quy định phương thức giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
Theo đó, việc giải ngân vốn cho vay gồm nhiều phương thức khác nhau tương ứng cho từng trường hợp khác nhau.
Trong đó, việc giải ngân vốn cho vay sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được nêu tại Điều 4 Thông tư 21/2017/TT-NHNN như sau:
Phương thức giải ngân vốn cho vay sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
1. Tổ chức tín dụng cho vay phải sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật để giải ngân vốn cho vay vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Việc chuyển số tiền giải ngân vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được tổ chức tín dụng cho vay thực hiện ngay trong ngày giải ngân vốn vay theo mục đích ghi trong thỏa thuận cho vay; trường hợp việc giải ngân vốn vay thực hiện sau giờ giao dịch thanh toán trong ngày của tổ chức tín dụng cho vay thì việc chuyển tiền được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo của tổ chức tín dụng đó.
2. Tổ chức tín dụng cho vay phải sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để giải ngân vốn cho vay vào tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong các trường hợp:
a) Khách hàng thanh toán, chi trả cho các mục đích sử dụng vốn vay mà pháp luật quy định phải thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng;
b) Khách hàng là bên thụ hưởng có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, đã ứng vốn tự có để thanh toán, chi trả các chi phí thuộc chính phương án, dự án kinh doanh hoặc phương án, dự án phục vụ đời sống được tổ chức tín dụng cho vay quyết định cho vay theo quy định của pháp luật;
c) Khách hàng trực tiếp thanh toán, chi trả tiền mua sản phẩm nông nghiệp thuộc lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản từ cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, hộ kinh doanh và tổ hợp tác có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn để khách hàng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, phù hợp với mục đích vay vốn ghi trong thỏa thuận cho vay.
Quy định trên chỉ đề cập đến việc giải ngân vốn cho vay vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chứ không đề cập đến việc có được phép giải ngân vào tài khoản của tổ chức tín dụng khác hay không.
Theo đó luật không quy định rõ việc có được giải ngân vốn vay vào tài khoản của khách hàng tại ngân hàng khác không, chị nên liên hệ với tổ chức tín dụng trước nơi giải ngân vốn vay để được hỗ trợ chính xác hơn.
Giải ngân vốn cho vay (Hình từ Internet)
Tổ chức tín dụng cho vay xem xét quyết định việc áp dụng phương thức giải ngân vốn cho vay dựa trên những thông tin nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư 21/2017/TT-NHNN quy định như sau:
Các quy định khác
1. Đối với tổ chức tín dụng cho vay:
a) Xem xét quyết định việc áp dụng phương thức giải ngân vốn cho vay theo quy định tại Thông tư này trên cơ sở thông tin, tài liệu, chứng từ thanh toán do khách hàng cung cấp và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Quy định về phương thức giải ngân vốn cho vay trong quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay phù hợp quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Kiểm soát chặt chẽ việc giải ngân vốn vay vào tài khoản thanh toán của khách hàng nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích vay vốn ghi trong thỏa thuận cho vay;
d) Thông báo cho khách hàng các quy định của pháp luật, quy định nội bộ về phương thức giải ngân vốn cho vay. Thông báo cho khách hàng và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có liên quan đến giải ngân vốn cho vay quy định về giờ giao dịch thanh toán trong ngày.
...
Như vậy, tổ chức tín dụng cho vay xem xét quyết định việc áp dụng phương thức giải ngân vốn cho vay dựa trên cơ sở thông tin, tài liệu, chứng từ thanh toán do khách hàng cung cấp và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Khách hàng phải có trách nhiệm như thế nào trong cung cấp thông tin để xem xét quyết định phương thức giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 21/2017/TT-NHNN quy định như sau:
Các quy định khác
...
3. Đối với khách hàng:
Cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ thanh toán theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay phục vụ cho việc xem xét quyết định phương thức giải ngân vốn cho vay theo quy định tại Thông tư này. Khách hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu và chứng từ cung cấp cho tổ chức tín dụng cho vay.
Như vậy, khách hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu và chứng từ cung cấp cho tổ chức tín dụng cho vay để tổ chức này xem xét quyết định phương thức giải ngân vốn cho vay theo quy định tại Thông tư này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?