Có thể cho người lao động tạm ngừng việc với lý do công ty đang thiếu đơn hàng sản xuất hay không?

Cho chị hỏi có cơ sở pháp lý nào quy định về trường hợp công ty thiếu đơn hàng sẽ thuộc lý do kinh tế để công ty có thể cho người lao động ngừng việc đúng pháp luật hay không? Việc trả lương cho người lao động trong khoản thời gian ngừng việc này thực hiện như thế nào? Câu hỏi của chị T từ Bình Thuận

Lý do kinh tế trong để chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm những lý do nào?

Căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
...

Dẫn chiếu Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
...
2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
...

Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do kinh tế sẽ bao gồm các trường hợp như:

(1) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;

(2) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

Có thể cho người lao động tạm ngừng việc với lý do công ty đang thiếu đơn hàng sản xuất hay không?

Có thể cho người lao động tạm ngừng việc với lý do công ty đang thiếu đơn hàng sản xuất hay không? (Hình từ Internet)

Có thể cho người lao động ngừng việc với lý do công ty thiếu đơn hàng sản xuất hay không?

Về vấn đề cho người lao động ngừng việc mà không phải chấm dứt hợp đồng lao động thì hiện tại không có quy định thủ tục ngừng cụ thể mà chỉ có nội dung đề cập chế độ khi ngừng việc tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Theo đó, tùy theo lý do ngừng việc là gì mà công ty có trách nhiệm trả tiền lương cho người lao động như trên.

Trường hợp công ty cho người lao động nghỉ do thiếu đơn hàng sản xuất thì không có quy định hướng dẫn trực tiếp và cũng không thuộc trường hợp tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 để phía công ty có thể chấm dứt hợp đồng lao động với phía người lao động.

Có thể thấy lý do "công ty sản xuất giảm" không phải là căn cứ được xem là lý do kinh tế. Vì vậy, có thể thấy việc ngừng việc do công ty sản xuất giảm không thuộc Khoản 2 và Khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019.

Lúc này, trong trường hợp thông thường thì công ty phải áp dụng khoản 1 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 là công ty phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động trong thời gian ngừng việc.

Tuy nhiên, trong thời gian không có đơn hàng, buộc lao động phải nghỉ một thời gian thì công ty có quyền bố trí phép năm, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương hoặc nghỉ việc có hỗ trợ lương. Việc thỏa thuận nêu trên (trừ nghỉ phép năm) sẽ phải cần có sự đồng ý của người lao động trước khi tiến hành.

Nếu không thỏa thuận được và cũng không có cách chi trả lương thì công ty chỉ có thể tìm các biện pháp chấm dứt hợp đồng lao động hợp lý hơn.

Nghĩa vụ của công ty nếu chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với người lao động được quy định ra sao?

Theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 thì nghĩa vụ của công ty nếu chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với người lao động được quy định như sau:

(1) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

(2) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại mục (1) nêu trên người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.

(3) Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại mục (1) nêu trên và trợ cấp thôi việc theo quy định, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lái xe cứu thương trong bệnh viện huyện có được hưởng bậc lương như công chức, viên chức không?
Pháp luật
Doanh nghiệp đưa người lao động đi đào tạo nước ngoài bắt buộc phải có hợp đồng nhận lao động thực tập đúng không?
Pháp luật
Người lao động thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh được đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết không?
Pháp luật
Người lao động có được hưởng chế độ nghỉ ốm đau hưởng BHXH hay không? Trong điều kiện nào thì người lao động được hưởng chế độ nghỉ ốm đau hưởng BHXH?
Pháp luật
Người lao động có được tạm ứng 100% tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc trước khi bị đình chỉ công việc hay không?
Pháp luật
Làm việc không trọn thời gian là gì? Người lao động làm việc không trọn thời gian được trả lương thế nào?
Pháp luật
Người lao động sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ giả để được ký hợp đồng lao động thì xử lý hợp đồng đó như thế nào?
Pháp luật
Có được sa thải người lao động không đạt KPI? Trừ lương người lao động không đạt KPI có đúng luật?
Pháp luật
Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc như thế nào? Có bắt buộc bàn giao tài sản do công ty cấp để làm việc khi nghỉ việc?
Pháp luật
Người lao động có được quyền nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng hay không? Mẫu quyết định nghỉ việc mới nhất là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
235 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: