Cơ sở trợ giúp xã hội bắt người khuyết tật nặng nhịn ăn thì bị phạt bao nhiêu tiền? Cơ sở này có bị đình chỉ hoạt động không?

Cơ sở trợ giúp xã hội bắt người khuyết tật nặng nhịn ăn thì bị phạt bao nhiêu tiền? Ngoài ra thì theo quy định pháp luật, cơ sở này có bị đình chỉ hoạt động không? Cảm ơn. Câu hỏi của chị Thương (Lâm Đồng).

Cơ sở trợ giúp xã hội bắt người khuyết tật nặng nhịn ăn thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 130/2021/NĐ-CP, có quy định vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội như sau:

Vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc thực hiện các hình thức đối xử tồi tệ khác với đối tượng bảo trợ xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội để trục lợi;
b) Bắt buộc đối tượng bảo trợ xã hội lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
...

Theo tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP, có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:

Mức phạt tiền và và thẩm quyền xử phạt
2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.

Như vậy, theo quy định trên thì cơ sở trợ giúp xã hội bắt người khuyết tật nặng (đối tượng bảo trợ xã hội) nhịn ăn thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Cơ sở trợ giúp xã hội

Cơ sở trợ giúp xã hội (Hình từ Internet)

Cơ sở trợ giúp xã hội bắt người khuyết tật nặng nhịn ăn thì ngoài phạt tiền ra có xử phạt bổ sung không?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 130/2021/NĐ-CP, có quy định vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội như sau:

Vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1, điểm a, b khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho đối tượng bảo trợ xã hội bị ảnh hưởng sức khỏe do hành vi vi phạm tại điểm a, b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì cơ sở trợ giúp xã hội bắt người khuyết tật nặng nhịn ăn ngoài việc phạt tiền ra thì cơ sở này còn bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.

Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho đối tượng họ khi bị ảnh hưởng sức khỏe do phải nhịn ăn.

Cơ sở trợ giúp xã hội bắt người khuyết tật nặng nhịn ăn thì Chánh thanh tra sở có thẩm quyền xử phạt không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 130/2021/NĐ-CP, có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.

Theo đó tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 130/2021/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền của Thanh tra như sau:

Thẩm quyền của Thanh tra
2. Chánh Thanh tra sở quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 37 của Nghị định này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

Đồng thời tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP, có quy định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 38 đến Điều 45 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân vi phạm.

Như vậy, theo quy định trên thì Chánh thanh tra cấp sở có thẩm quyền xử phạt tiền đến 25.000.000 đồng (cá nhân) và 50.000.000 đồng (tổ chức)

Hành vi vi phạm trên bị phạt tiền cao nhất là 40.000.000 đồng. Cho nên, Chánh thanh tra cấp sở có thẩm quyền xử phạt cơ sở trợ giúp xã hội bắt người khuyết tật nặng nhịn ăn.

Cơ sở trợ giúp xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy phép hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị giải thể cơ sở trợ giúp xã hội mới nhất hiện nay theo quy định pháp luật như thế nào?
Pháp luật
Người lớn tuổi có hoàn cảnh gia đình tương đối khó khăn có được đăng ký sống tại cơ sở trợ giúp xã hội hay không?
Pháp luật
Cơ sở trợ giúp xã hội phải cho trẻ em tiếp xúc, làm quen với gia đình nhận chăm sóc thay thế ít nhất mấy lần trước khi được nhận nuôi?
Pháp luật
Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội phải lập danh sách, hồ sơ trẻ em đang được chăm sóc tại cơ sở có nhu cầu được nhận chăm sóc thay thế trong thời gian nào?
Pháp luật
Kể từ khi tiếp nhận đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thì cơ sở trợ giúp xã hội phải hoàn thiện các thủ tục hồ sơ tiếp nhận trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Trẻ em từ đủ 16 tuổi được nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội sẽ được tiếp tục được nuôi dưỡng tại cơ sở trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cơ sở trợ giúp xã hội không có khả năng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp cho đối tượng có phải là điều kiện để dừng trợ giúp xã hội không?
Pháp luật
Cơ sở trợ giúp xã hội có phải lập biên bản bàn giao đối tượng về gia đình khi dừng trợ giúp xã hội hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở trợ giúp xã hội
347 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở trợ giúp xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào