Cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài trong thời hạn bao lâu khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú?

Cho tôi hỏi đơn vị nào có thẩm quyền cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam? Cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài trong thời hạn bao lâu khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú? Câu hỏi của chị Hiền từ Hà Nội.

Đơn vị nào có thẩm quyền cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam?

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BCA-BQP quy định về kiểm tra, kiểm soát người nước ngoài nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu như sau:

Kiểm tra, kiểm soát người nước ngoài nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu
1. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của hộ chiếu, giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này; đối chiếu ảnh và không thuộc trường hợp “chưa cho nhập cảnh” quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này thì giải quyết nhập cảnh.
Trường hợp không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này thì lập biên bản, không giải quyết nhập cảnh và thực hiện những yêu cầu trong văn bản đăng ký “chưa cho nhập cảnh” (nếu có).
2. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh, cấp chứng nhận tạm trú 15 ngày và đóng dấu “KKT cửa khẩu…” vào hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy thông hành biên giới; đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an.

Như vậy, theo quy định, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu có thẩm quyền đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh và cấp chứng nhận tạm trú 15 ngày cho người nước ngoài nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu.

Lưu ý: Trường hợp người nước ngoài là công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thì thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an.

Cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài trong thời hạn bao lâu khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú?

Đơn vị nào có thẩm quyền cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam? (Hình từ Internet)

Cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài trong thời hạn bao lâu khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú?

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BCA-BQP quy định về việc khai báo tạm trú của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu như sau:

Việc khai báo tạm trú của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu
1. Cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
2. Công an xã, phường, thị trấn tại khu kinh tế cửa khẩu, Đồn Công an khu kinh tế cửa khẩu tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài từ cơ sở lưu trú và chuyển cho Trạm Quản lý xuất nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu trong ngày. Trạm Quản lý xuất nhập cảnh nhập dữ liệu người nước ngoài tạm trú tại khu kinh tế cửa khẩu chuyển ngay về Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh và thông báo cho Đồn Biên phòng nơi có cơ sở lưu trú. Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh thực hiện truyền thông tin tạm trú về cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

Như vậy, theo quy định thì cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

Việc nhập và chuyển thông tin nhập cảnh của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện thế nào?

Căn cứ Điều 8 Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BCA-BQP quy định về nhập và chuyển thông tin nhập, xuất cảnh của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu như sau:

Nhập và chuyển thông tin nhập, xuất cảnh của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu
1. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu nhập thông tin nhập
cảnh, xuất cảnh của người nước ngoài và chuyển về Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.
2. Sau khi nhận thông tin nhập cảnh, xuất cảnh từ đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh, Cục Cửa khẩu (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng) chuyển cho Cục An ninh cửa khẩu (Tổng cục An ninh) phục vụ yêu cầu quản lý và thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh.

Như vậy, theo quy định, việc nhập và chuyển thông tin nhập cảnh của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện như sau:

(1) Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu nhập thông tin nhập cảnh của người nước ngoài và chuyển về Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.

(2) Sau khi nhận thông tin nhập cảnh từ đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh, Cục Cửa khẩu (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng) có trách nhiệm chuyển thông tin cho Cục An ninh cửa khẩu (Tổng cục An ninh) để phục vụ yêu cầu quản lý và thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh.

Khai báo tạm trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn xin xác nhận tạm trú mới nhất? Nơi cư trú của người không có nơi thường trú và nơi tạm trú xác định như thế nào?
Pháp luật
Người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam có cần thiết đăng ký khai báo tạm trú trên Cổng thông tin điện tử không?
Pháp luật
Thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến du lịch tại Việt Nam thông qua Trang thông tin điện tử theo những quy trình nào?
Pháp luật
Mẫu đơn xin xác nhận tạm trú cho người nước ngoài là mẫu nào? Hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài?
Pháp luật
Người nước ngoài đang tạm trú ở Việt Nam thì phải khai báo tạm trú với cơ quan nào? Thời hạn đăng ký tạm trú là bao lâu?
Pháp luật
Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam có bắt buộc phải khai báo tạm trú trực tiếp với cơ quan Công an hay không?
Pháp luật
Nhà riêng có được xem là cơ sở lưu trú cho người nước ngoài không? Cho người nước ngoài ở nhà riêng không thực hiện thủ tục khai báo tạm trú có bị phạt không?
Pháp luật
Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam trong trường hợp thay đổi nơi tạm trú là trách nhiệm của ai?
Pháp luật
Người nước ngoài có phải tự khai báo tạm trú khi muốn tạm trú tại Việt Nam không? Trình tự, thủ tục khai báo tạm trú được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài (Mẫu NA17)? Lệ phí cấp đăng ký tạm trú cho người nước ngoài là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khai báo tạm trú
825 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khai báo tạm trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khai báo tạm trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào