Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp không đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở vật chất bị thu hồi hay tạm đình chỉ giấy phép hoạt động?

Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp không đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở vật chất bị thu hồi hay tạm đình chỉ giấy phép hoạt động? Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp do cơ quan cấp tỉnh thành lập thì trách nhiệm tạm đình chỉ giấy phép hoạt động của cơ sở thuộc thẩm quyền của ai? Trên đây là câu hỏi của bạn Bích Hồng đến từ Hà Tĩnh.

Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp không đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở vật chất bị thu hồi hay tạm đình chỉ giấy phép hoạt động?

Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động như sau:

Tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động
1. Trong quá trình hoạt động, cơ sở không bảo đảm đủ một trong các điều kiện quy định tại Điều 26 Nghị định này thì bị tạm đình chỉ hoạt động trong thời gian tối đa 6 tháng để kiện toàn các điều kiện hoạt động.
2. Giấy phép hoạt động bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép hoạt động được cấp cho cơ sở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng quy định của pháp luật;
b) Sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động nhưng cơ sở không hoạt động;
c) Cơ sở thay đổi mục đích hoạt động không theo quy định của pháp luật;
d) Hết thời hạn tạm đình chỉ mà cơ sở vẫn không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định;
đ) Cơ sở vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động.
3. Cơ sở phải có trách nhiệm giải quyết quyền lợi của đối tượng khi cơ sở bị tạm đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.

Theo đó, trong quá trình hoạt động, cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp không đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở vật chất thì bị tạm đình chỉ hoạt động trong thời gian tối đa 6 tháng để kiện toàn các điều kiện hoạt động.

Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp phải có trách nhiệm giải quyết quyền lợi của đối tượng khi cơ sở bị tạm đình chỉ giấy phép hoạt động.

Cơ sở bảo trợ xã hội

Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp (Hình từ Internet)

Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp để được cấp giấy phép hoạt động cần đáp ứng tiêu chuẩn gì về cơ sở vật chất?

Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội là một trong các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 103/2017/NĐ-CP.

Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về cơ sở vật chất như sau:

Cơ sở vật chất
Cơ sở phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất sau:
1. Diện tích đất tự nhiên: Bình quân 30 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 10 m2/đối tượng ở khu vực thành thị. Đối với cơ sở chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, diện tích đất tự nhiên phải đảm bảo tối thiểu 80 m2/đối tượng ở khu vực thành thị, 100 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 120 m2/đối tượng ở khu vực miền núi.
2. Diện tích phòng ở của đối tượng bình quân tối thiểu 6 m2/đối tượng. Đối với đối tượng phải chăm sóc 24/24 giờ một ngày, diện tích phòng ở bình quân tối thiểu 8 m2/đối tượng. Phòng ở phải được trang bị đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của đối tượng.
3. Cơ sở phải có khu nhà ở, khu nhà bếp, khu làm việc của cán bộ nhân viên, khu vui chơi giải trí, hệ thống cấp, thoát nước, điện, đường đi nội bộ; khu sản xuất và lao động trị liệu (nếu có điều kiện).
4. Các công trình, các trang thiết bị phải bảo đảm cho người cao tuổi, người khuyết tật và trẻ em tiếp cận và sử dụng thuận tiện.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Tiêu chuẩn về môi trường, khuôn viên và nhà ở
...
2. Cơ sở vật chất của cơ sở bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Hệ thống nhà làm việc, nhà ở phải kiên cố, đảm bảo an toàn, tránh được mưa bão;
b) Cửa ra vào, cửa sổ cung cấp đủ ánh sáng và bảo đảm thông thoáng;
c) Các hệ thống bảo đảm an toàn cho đối tượng, bao gồm việc lắp đặt các hệ thống điện, gas và thoát nước một cách phù hợp;
d) Nhà vệ sinh, nhà tắm phù hợp với các nhóm đối tượng, bao gồm cả người khuyết tật; có nhà vệ sinh, nhà tắm riêng cho phụ nữ;
đ) Sắp xếp việc ngủ, nghỉ cho đối tượng phù hợp với độ tuổi và giới tính;
e) Có khu sinh hoạt chung cho đối tượng trong thời gian rảnh rỗi;
g) Có khu vui chơi, khu sản xuất và lao động trị liệu cho đối tượng;
h) Có bếp và phòng ăn chung cho đối tượng;
i) Có phòng y tế để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đối tượng;
k) Có trang thiết bị cần thiết cho người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em;
l) Các công trình, các trang thiết bị phải bảo đảm cho người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em tiếp cận, sử dụng thuận tiện.

Như vậy, cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp để được cấp giấy phép hoạt động cần đáp ứng các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất và tiêu chuẩn về cơ sở vật chất cụ thể theo các quy định trên.

Trách nhiệm tạm đình chỉ giấy phép hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thuộc thẩm quyền của ai?

Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về trách nhiệm tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động như sau:

Trách nhiệm tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động
1. Khi phát hiện cơ sở không còn bảo đảm các điều kiện quy định, tùy theo tính chất, mức độ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này ra quyết định tạm đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động theo quy định trong giấy phép đã cấp.
2. Khi phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này quyết định thu hồi giấy phép hoạt động đã cấp.

Tại Điều 28 Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội và cơ quan trung ương của tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trụ sở của cơ sở đặt tại địa phương;
b) Cơ sở do cơ quan, tổ chức cấp tỉnh thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
...

Theo đó, cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp do cơ quan cấp tỉnh thành lập nên khi phát hiện cơ sở không còn bảo đảm các điều kiện quy định, tùy theo tính chất, mức độ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định tạm đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động theo quy định trong giấy phép đã cấp.

Cơ sở bảo trợ xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội thành doanh nghiệp xã hội được quy định như thế nào?
Pháp luật
Trung tâm dưỡng lão có phải cơ sở bảo trợ xã hội không? Hưởng xã hội hóa, tiền thuê đất mở dịch vụ này được giảm thuế theo quy định như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở bảo trợ xã hội có được dùng toàn bộ tài sản của mình để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội hay không?
Pháp luật
Ngoài nhân viên chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trực tiếp tại cơ sở bảo trợ xã hội thì định mức nhân viên tại cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp không đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở vật chất bị thu hồi hay tạm đình chỉ giấy phép hoạt động?
Pháp luật
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật có bao nhiêu nhân viên theo quy định? Nhà ở đối với cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật phải được bảo đảm theo tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật có bao nhiêu nhân viên chăm sóc trực tiếp? Môi trường và khuôn viên của cơ sở bảo trợ người khuyết tật phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, quần áo và dinh dưỡng đối với cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nhân viên chăm sóc chăm sóc người khuyết tật trực tiếp tại cơ sở bảo trợ xã hội có ít nhất bao nhiêu người?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị tiếp nhận người cao tuổi vào nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội cấp tỉnh quản lý gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Việc tiếp nhận người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường vào cơ sở bảo trợ xã hội được thực hiện thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở bảo trợ xã hội
1,281 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở bảo trợ xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở bảo trợ xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào