Có ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra hành chính trong trường hợp đối tượng thanh tra là tổ chức đã bị giải thể hay không?

Cho tôi hỏi, trong trường hợp đối tượng thanh tra là tổ chức đã bị giải thể thì có ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra hành chính hay không? Cơ quan thanh tra cấp trên phải tiến hành thanh tra lại khi có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra không? Câu hỏi của anh Y (Hà Nội).

Có ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra hành chính trong trường hợp đối tượng thanh tra là tổ chức đã bị giải thể hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Thanh tra 2022 có quy định về đình chỉ cuộc thanh tra như sau:

Đình chỉ cuộc thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng thanh tra là cá nhân đã chết; cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ;
b) Nội dung thanh tra đã được cơ quan thanh tra cấp trên kết luận;
...

Theo quy định nêu trên thì người ra quyết định thanh tra ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra trong các trường hợp nêu trên. Theo đó, người ra quyết định thanh tra ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra trong các trường hợp tổ chức đã bị giải thể mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ.

Như vậy, người ra quyết định thanh tra ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra trong trường hợp đối tượng thanh tra là tổ chức đã bị giải thể khi không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức đã giải thể đó.

Bên cạnh đó, khi đình chỉ cuộc thanh tra thì người tiến hành thanh tra có trách nhiệm hủy bỏ các biện pháp đã áp dụng theo thẩm quyền trong quá trình thanh tra và quyết định đình chỉ cuộc thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra.

Có ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra hành chính trong trường hợp đối tượng thanh tra là tổ chức đã bị giải thể hay không?

Có ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra hành chính trong trường hợp đối tượng thanh tra là tổ chức đã bị giải thể hay không? (Hình từ Internet)

Một cuộc thanh tra hành chính được tiến hành theo trình tự, thủ tục như thế nào?

Theo quy định tại Điều 49 của Luật Thanh tra 2022 có quy định trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính cụ thể như sau:

Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính
1. Chuẩn bị thanh tra, bao gồm các bước sau đây:
a) Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra;
b) Ban hành quyết định thanh tra;
c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;
d) Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.
2. Tiến hành thanh tra trực tiếp, bao gồm các bước sau đây:
a) Công bố quyết định thanh tra;
b) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;
d) Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.
3. Kết thúc cuộc thanh tra, bao gồm các bước sau đây:
a) Báo cáo kết quả thanh tra;
b) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;
c) Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra;
d) Ban hành kết luận thanh tra;
đ) Công khai kết luận thanh tra.

Như vậy, theo quy định này, ta có thể chia một cuộc thanh tra hành chính được tiến hành thứ tự theo 3 giai đoạn: chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra trực tiếp và kết thúc cuộc thanh tra. Với mỗi giai đoạn sẽ bao gồm các bước cụ thể khác nhau theo quy định nêu trên.

Việc thanh tra lại có được thực hiện khi có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra không?

Việc thanh tra lại được quy định tại Điều 56 Luật Thanh tra 2022 cụ thể như sau:

Thanh tra lại
1. Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
b) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;
c) Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra;
d) Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
2. Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra.
3. Kết luận thanh tra lại phải có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này và phải xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra của cuộc thanh tra trước đó.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, việc thanh tra lại sẽ được tiến hành khi có một trong các căn cứ nêu trên.

Cụ thể, khi có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra thì cơ quan thanh tra phải thực hiện việc thanh tra lại theo quy định pháp luật.

Vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra bao gồm các hành vi: không xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; không thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; không kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; không có báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra (Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 43/2023/NĐ-CP ).

Thanh tra hành chính Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thanh tra hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Sự khác nhau giữa thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
Pháp luật
Mẫu Tổng hợp kết quả thực hiện kết luận thanh tra hành chính mới nhất? Hướng dẫn cách ghi biểu mẫu?
Pháp luật
Mẫu tổng hợp kết quả thanh tra hành chính mới nhất? Hướng dẫn cách ghi biểu mẫu tổng hợp kết quả thanh tra hành chính?
Pháp luật
Trưởng đoàn thanh tra hành chính có được kiến nghị hủy bỏ việc áp dụng Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Quyết định thanh tra hành chính bao gồm các nội dung gì và thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định trong bao lâu?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính và thời hạn của cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp kéo dài trong bao lâu?
Pháp luật
Việc trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra có thuộc phạm vi quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra hành chính không?
Pháp luật
Thời gian thu thập thông tin tài liệu phục vụ cho việc thanh tra hành chính, trong đó tính cả thời gian viết báo cáo là bao lâu?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thanh tra hành chính cụ thể là thanh tra thuế doanh nghiệp không?
Pháp luật
Các bước thực hiện giai đoạn chuẩn bị thanh tra trong cuộc thanh tra hành chính được quy định thế nào?
Pháp luật
Thanh tra hành chính ngành Thủy sản hoạt động dưới hình thức nào? Thanh tra hành chính ngành Thủy sản hoạt động theo phương thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra hành chính
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
1,012 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thanh tra hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào