Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương có phải là cơ quan chuyên môn nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Trung ương không?

Tôi có câu hỏi là Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương có phải là cơ quan chuyên môn nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Trung ương không? Câu hỏi của anh Quang Nhật đến từ Thái Bình.

Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương có phải là cơ quan chuyên môn nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Trung ương không?

Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 53-QĐ/TW năm 2022, có quy định về chức năng như sau:

Chức năng
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban Kiểm tra Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Trung ương.

Như vậy, theo quy định trên thì Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cơ quan chuyên môn nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Trung ương.

ủy ban kiểm tra

Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương (Hình từ Internet)

Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương có những nhiệm vụ gì?

Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 53-QĐ/TW năm 2022, có quy định về nhiệm vụ như sau:

Nhiệm vụ
Tham mưu, giúp Ủy ban Kiểm tra Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Chuẩn bị các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, các báo cáo, đề án, các vụ việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng để Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định theo thẩm quyền; kiểm tra, kiểm soát tài sản, thu nhập đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
2. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương được quy định trong Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XIII và nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác hằng năm do Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định.
3. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, các ban đảng ở Trung ương tham mưu, xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận, quyết định của Đảng (theo quy định tại Điều 30 Điều lệ Đảng).
4. Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật trong Đảng; kiểm tra lại kết luận, thông báo, quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành Kiểm tra Đảng.
5. Đề xuất ý kiến đóng góp vào sự lãnh đạo, chỉ đạo chung của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; tham gia ý kiến thẩm định các trường hợp do cơ quan chức năng đề nghị khen thưởng.
6. Thẩm định các đề án của các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội về những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng (là cơ quan chủ trì), Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan giúp Ban Chấp hành Trung ương Đảng theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của Trung ương.
8. Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương trong việc thực hiện công tác cán bộ theo phân cấp quản lý; hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.
9. Tuyên truyền, phổ biến, nghiên cứu, sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
10. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác hằng tháng, tổ chức giao ban hằng quý, sơ kết 6 tháng; tiến hành tổng kết hoạt động của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương hằng năm.
11. Xây dựng tổ chức, đội ngũ cán bộ và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
12. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của đảng; phối hợp với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện. Tổ chức thi nâng ngạch kiểm tra cho cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
13. Xây dựng dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ủy ban, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương và tổ chức thực hiện theo dự toán được duyệt bảo đảm đúng chế độ, chính sách quy định.
14. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công tác của Ủy ban và Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
15. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm ưa, giám sát và kỷ luật của Đảng và các hoạt động chuyên môn khác của Ủy ban và Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

Theo đó, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương có những nhiệm vụ được quy định như trên.

Lãnh đạo Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm có những ai?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 53-QĐ/TW năm 2022, có quy định về tổ chức bộ máy như sau:

Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương
- Lãnh đạo Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm: Thủ trưởng và các phó thủ trưởng cơ quan.
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương là Thủ trưởng Cơ quan; các phó chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương là phó thủ trưởng Cơ quan; trong đó phân công đồng chí Phó Chủ nhiệm thường trực là Phó Thủ trưởng thường trực Cơ quan.

Như vậy, theo quy định trên thì Lãnh đạo Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm có Thủ trưởng và các phó thủ trưởng cơ quan.

Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương được bảo lưu mức phụ cấp phục vụ cũ trong trường hợp nào?
Pháp luật
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương là chức danh thuộc khối cơ quan nào? Cần đáp ứng tiêu chuẩn chung gì về trình độ?
Pháp luật
Người giữ chức danh Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương có bắt buộc tốt nghiệp đại học trở lên không?
Pháp luật
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương là gì? Tổ chức bộ máy của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương?
Pháp luật
Đoàn kiểm tra giám sát Ủy ban kiểm tra Trung ương phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Thành viên Đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương có được tham dự các hội nghị do tổ chức đảng nơi đang kiểm tra, giám sát tổ chức không?
Pháp luật
Tổ kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương được thành lập gồm bao nhiêu thành viên? Những hành vi mà Tổ kiểm tra, giám sát không được làm là gì?
Pháp luật
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương có phải là cơ quan chuyên môn nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Trung ương không?
Pháp luật
Người được bổ nhiệm giữ chức danh Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương cần đảm bảo tiêu chuẩn ra sao?
Pháp luật
Cơ quan nào là cơ quan đầu mối của Ủy ban Kiểm tra Trung ương trong việc tiếp nhận đơn thư do tập thể, cá nhân gửi đến Ủy ban?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban Kiểm tra Trung ương
369 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào