BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số:
53-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CƠ QUAN ỦY BAN KIỂM
TRA TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư; Quy chế làm việc của Ủy ban
Kiểm tra Trung ương khóa XIII,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Chức năng
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương là
cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban Kiểm tra Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng theo quy định
của Điều lệ Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư giao; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Trung ương.
Điều 2. Nhiệm vụ
Tham mưu, giúp Ủy ban Kiểm tra Trung
ương thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Chuẩn bị các chương trình, kế hoạch
kiểm tra, giám sát, các báo cáo, đề án, các vụ việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng để Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định theo thẩm quyền; kiểm
tra, kiểm soát tài sản, thu nhập đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí
thư quản lý.
2. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương được quy định trong Điều lệ Đảng,
Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XIII
và nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác hằng năm do Ủy ban Kiểm tra
Trung ương quyết định.
3. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Trung ương Đảng, các ban đảng ở Trung ương tham mưu, xây dựng chương trình, kế
hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và
đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị,
quy định, kết luận, quyết định của Đảng (theo quy định tại Điều
30 Điều lệ Đảng).
4. Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm
tra, giám sát và kỷ luật trong Đảng; kiểm tra lại kết luận, thông báo, quyết định
của cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám
sát và kỷ luật của Đảng; tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành Kiểm
tra Đảng.
5. Đề xuất ý kiến đóng góp vào sự
lãnh đạo, chỉ đạo chung của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
đối với công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; tham gia ý kiến thẩm định
các trường hợp do cơ quan chức năng đề nghị khen thưởng.
6. Thẩm định các đề án của các cơ
quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
về những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng;
phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng (là cơ quan chủ trì), Ban Tổ chức Trung
ương và các cơ quan liên quan giúp Ban Chấp hành Trung ương Đảng theo dõi, giám
sát việc thực hiện Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị
và Ban Bí thư.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy
định của Trung ương.
8. Phối hợp với Ban Tổ chức Trung
ương trong việc thực hiện công tác cán bộ theo phân cấp quản lý; hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương.
9. Tuyên truyền, phổ biến, nghiên cứu,
sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
10. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác hằng tháng, tổ chức giao ban hằng quý, sơ kết 6
tháng; tiến hành tổng kết hoạt động của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương hằng
năm.
11. Xây dựng tổ chức, đội ngũ cán bộ
và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức Cơ quan Ủy ban Kiểm
tra Trung ương.
12. Xây dựng kế hoạch, chương trình,
nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và
kỷ luật của đảng; phối hợp với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các
cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện. Tổ chức thi nâng ngạch kiểm tra cho cán
bộ chuyên trách làm công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
13. Xây dựng dự toán kinh phí hoạt động
hàng năm của Ủy ban, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương và tổ chức thực hiện
theo dự toán được duyệt bảo đảm đúng chế độ, chính sách quy định.
14. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật,
trang thiết bị phục vụ công tác của Ủy ban và Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
15. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác kiểm ưa, giám sát và kỷ luật của Đảng và các hoạt động
chuyên môn khác của Ủy ban và Cơ quan Ủy ban Kiểm tra
Trung ương.
Điều 3. Quyền hạn
1. Đề nghị Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Chính trị trong việc thành lập mới, giải thể, sáp nhập
các vụ, đơn vị thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Quyết định thành lập các phòng trực thuộc đơn vị của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
2. Quyết định về công tác cán bộ của
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo phân cấp quản lý.
3. Kiểm tra,
giám sát hoạt động của cán bộ Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương khi cần thiết.
4. Duyệt kế hoạch công tác hằng năm của
các vụ, đơn vị thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Điều 4. Tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo Cơ quan Ủy ban Kiểm
tra Trung ương
- Lãnh đạo Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm: Thủ trưởng và các phó thủ trưởng cơ quan.
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung
ương là Thủ trưởng Cơ quan; các phó chủ nhiệm Ủy ban Kiểm
tra Trung ương là phó thủ trưởng Cơ quan; trong đó phân công đồng chí Phó Chủ
nhiệm thường trực là Phó Thủ trưởng thường trực Cơ quan.
2. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Ủy
ban Kiểm tra Trung ương gồm: 14 vụ, đơn vị như
sau:
(1) Vụ Địa bàn I (gọi tắt là Vụ I)
(2) Vụ Địa bàn IA (gọi tắt là Vụ IA)
(3) Vụ Địa bàn II (gọi tắt là Vụ II)
(4) Vụ Địa bàn III (gọi tắt là Vụ
III)
(5) Vụ Địa bàn V (gọi tắt là Vụ V)
(6) Vụ Địa bàn VI (gọi tắt là Vụ VI)
(7) Vụ Địa bàn VII (gọi tắt là Vụ
VII)
(8) Vụ Địa bàn VIII (gọi tắt là Vụ
VIII)
(9) Vụ Tổng hợp
(10) Vụ Tổ chức - Cán bộ
(11) Vụ Nghiên cứu
(12) Vụ Đào tạo - Bồi dưỡng
(13) Tạp chí Kiểm tra
(14) Văn phòng
3. Về biên chế
- Biên chế của Cơ quan Ủy ban Kiểm
tra Trung ương do Bộ Chính trị quyết định trên cơ sở đề xuất
của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Ban Tổ chức Trung ương.
- Khi cần thiết, Cơ quan Ủy ban Kiểm
tra Trung ương được trưng tập một số cán bộ phục vụ công tác nghiên cứu và thực
hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban
Kiểm tra Trung ương khóa XIII và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung
ương ban hành Quy chế làm việc của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
- Quyết định này thay thế Quyết định
số 60-QĐ/TW, ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương; có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Cơ quan
Ủy ban Kiểm tra Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng ủy, các cơ quan, tổ chức trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Cơ quan Ủy ban Kiểm
tra Trung ương,
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Các đồng chí thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Võ Văn Thưởng
|