Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có được cung cấp thông tin công dân cho Cơ quan tiến hành tố tụng không?

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có được cung cấp thông tin công dân cho Cơ quan tiến hành tố tụng không? Thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân cho Cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như thế nào?

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có được cung cấp thông tin công dân cho Cơ quan tiến hành tố tụng không?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:

Cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Các trường hợp được cung cấp thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
a) Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân.
b) Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.
c) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
d) Công dân được cung cấp thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
đ) Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được công dân đó đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
...

Theo đó, các trường hợp được cung cấp thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân bao gồm:

- Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân.

- Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.

- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Công dân được cung cấp thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

- Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được công dân đó đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, theo quy định, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được cung cấp thông tin công dân cho Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có được cung cấp thông tin công dân cho Cơ quan tiến hành tố tụng không?

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có được cung cấp thông tin công dân cho Cơ quan tiến hành tố tụng không? (Hình từ Internet)

Thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân cho Cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau:

Cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
...
2. Thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có văn bản đề nghị, nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần cung cấp, cam đoan chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp. Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có văn bản đồng ý có công chứng hoặc chứng thực của công dân được đề nghị cung cấp thông tin và được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này.
b) Công dân có nhu cầu cung cấp thông tin của mình thì có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp; xuất trình thẻ Căn cước công dân để cơ quan Công an kiểm tra, xác định đúng người đề nghị cung cấp thông tin.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác, người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

Như vậy, thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân cho Cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như sau:

- Cơ quan tiến hành tố tụng có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có văn bản đề nghị, nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần cung cấp, cam đoan chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác, người có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

Ai có thẩm quyền cho phép cung cấp, kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân?

Theo đó, tại Điều 9 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về thẩm quyền cho phép cung cấp, kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau:

(1) Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân (trừ thông tin về ảnh chân dung và vân tay) của công dân đang thường trú trong phạm vi cấp huyện.

(2) Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân (trừ thông tin về ảnh chân dung và vân tay) của công dân đang thường trú trong phạm vi cấp tỉnh.

(3) Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền:

- Cho phép cung cấp thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân trên phạm vi toàn quốc;

- Cho phép kết nối, chia sẻ thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân với các cơ sở dữ liệu khác sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.

Cơ sở dữ liệu căn cước công dân Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là gì?
Pháp luật
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước được quy định như thế nào? Yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước ra sao?
Pháp luật
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có được cung cấp thông tin công dân cho Cơ quan tiến hành tố tụng không?
Pháp luật
Trong hoạt động xây dựng Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có bắt buộc phải thu thập và cập nhật thông tin của công dân không?
Pháp luật
Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân cấp Trung ương được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có phải tài sản không? Nếu có thì Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là tài sản của ai?
Pháp luật
Thông tin báo mất căn cước công dân có được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân không?
Pháp luật
Khi có nhu cầu công dân có được quyền yêu cầu cung cấp thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu CCCD không?
Pháp luật
Cá nhân phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có thể bị xử phạt đến 40.000.000 đồng đúng không?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân cập nhật những thông tin gì? Hành vi truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Cá nhân cố ý làm lộ bí mật thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu căn cước công dân bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
422 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở dữ liệu căn cước công dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào