Cơ quan nào thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao? Hoạt động thanh tra Ngoại giao được quy định như thế nào?
Cơ quan nào thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao?
Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao theo Điều 3 Nghị định 17/2014/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao như sau:
(1) Cơ quan thanh tra nhà nước:
- Thanh tra Bộ Ngoại giao (sau đây gọi là Thanh tra Bộ);
- Thanh tra Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra Sở).
(2) Cơ quan thanh tra chuyên ngành: Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.
Hoạt động thanh tra Ngoại giao được quy định như thế nào?
Tại Điều 14 Nghị định 17/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Nội dung thanh tra hành chính
- Thanh tra Bộ thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao.
- Thanh tra Sở thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Và Điều 15 Nghị định 17/2014/NĐ-CP quy định cụ thể:
Nội dung thanh tra chuyên ngành
(1) Về công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế:
- Việc tuân thủ các quy định pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
- Việc tuân thủ các quy định pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
(2) Về quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế ở Việt Nam:
- Việc cấp phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;
- Việc thực hiện các quy trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định của pháp luật.
(3) Về quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam:
- Việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Việc tuân thủ các nội dung theo giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
(4) Về công tác lãnh sự:
- Việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, hủy hộ chiếu, cấp thị thực và thực hiện các quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh thuộc đối tượng do Bộ Ngoại giao quản lý theo quy định của pháp luật;
- Việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, công chứng, chứng thực và ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật;
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật về quốc tịch, hộ tịch của công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc đối tượng do Bộ Ngoại giao quản lý theo quy định của pháp luật;
- Việc thực hiện các công việc lãnh sự khác theo quy định của pháp luật.
(5) Về công tác lễ tân:
- Việc thực hiện các quy định về nghi lễ đối ngoại trong công tác tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài, đón tiếp khách nước ngoài, đoàn ngoại giao và tổ chức quốc tế;
- Việc thực hiện các quy định, chế độ ưu đãi, miễn trừ dành cho các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Tổ chức quốc tế liên chính phủ tại Việt Nam và thành viên của các Cơ quan đại diện này.
(6) Về công tác thông tin đối ngoại:
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động của văn phòng thường trú báo chí nước ngoài tại Việt Nam;
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài thường trú và không thường trú tại Việt Nam.
(7) Về công tác ngoại giao kinh tế:
Việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác ngoại giao kinh tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ.
(8) Về công tác ngoại giao văn hóa:
Việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác ngoại giao văn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ.
(9) Về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra chuyên ngành về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia.
(10) Về công tác người Việt Nam ở nước ngoài:
Việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
Thanh tra Ngoại giao (Hình từ Internet)
Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan thanh tra Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức khác?
Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 17/2014/NĐ-CP quy định như sau:
- Thanh tra Bộ:
+ Chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ; báo cáo Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;
+ Phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các Bộ, ngành, Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thanh tra Sở và các cơ quan khác trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Thanh tra Sở:
+ Chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ; về nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Thanh tra tỉnh; báo cáo Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định;
+ Có trách nhiệm phối hợp, cử người tham gia các đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ hoặc Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thành lập khi có yêu cầu;
+ Phối hợp với Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra các Sở và các cơ quan khác ở địa phương trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp bắt buộc trước khi khởi kiện đúng không?
- Kế toán chi tiết là gì? Sổ kế toán có bao gồm sổ kế toán chi tiết theo quy định pháp luật về kế toán?
- Hướng dẫn viết báo cáo giám sát đảng viên của chi bộ? Có bao nhiêu hình thức giám sát của Đảng?
- Máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công trong hợp đồng gia công cho nước ngoài tại Việt Nam được xử lý bằng hình thức nào?
- Tải về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu mới nhất? Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu do ai quy định?